✨Vologases I của Parthia

Vologases I của Parthia

nhỏ|Vologases I. Vologases I của Parthia (tiếng Ba Tư: Balash hoặc Valakhsh) vua của đế chế Parthia từ khoảng năm 51-78. Con trai của Vonones II với một nàng hầu người Hy Lạp. Ông đã kế vị cha mình vào khoảng năm 51 CN. Ông cũng đã ban vương quốc của Media Atropatene cho em trai Pacorus II của ông, và chiếm Armenia cho người em khác là Tiridates. Điều này dẫn đến một cuộc chiến lâu dài với Đế quốc La Mã (54-63), mà đã được tiến hành bởi tướng quân La Mã là Corbulo.

Quyền lực của Vologases đã bị suy yếu bởi một cuộc tấn công của các bộ lạc du mục Dahae và Sacae, một cuộc nổi dậy của người Hyrcania, và sự soán ngôi của con trai ông Vardanes II. Theo Josephus, ông được ngăn ngừa tấn công vua chư hầu của Adiabene bởi một cuộc xâm lược của dân du mục phía đông. Cuối cùng, một hiệp ước hòa bình được ký kết, theo đó Tiridates đã được công nhận là vua của Armenia, nhưng đã trở thành một chư hầu của La Mã; ông đến Rome, nơi mà hoàng đế La Mã Nero ban cho ông vương miện; từ thời gian đó một triều đại Arsaces cai trị Armenia dưới sự ảnh hưởng của La Mã.

Vologases đã hài lòng với kết quả này. Ông cũng có quan hệ tốt với Vespasianus và giúp cho ông ta một đội quân 40.000 cung thủ trong cuộc chiến chống lại Vitellius. Ngay sau đó, người Alan, một bộ tộc du mục lớn ở bên kia dãy Kavkaz, xâm lược Media và Armenia; Vologases đã vô vọng khi trông chờ vào sự giúp đỡ của Vespasianus. Có lẽ người Ba Tư đã mất khu vực miền đông mà không khôi phục được. Hyrcania vẫn là một vương quốc độc lập. Vologases mất năm 78 và được kế vị bởi con trai, Vologases II.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Vologases I. **Vologases I của Parthia** (tiếng Ba Tư: Balash hoặc Valakhsh) vua của đế chế Parthia từ khoảng năm 51-78. Con trai của Vonones II với một nàng hầu người Hy Lạp. Ông đã
right|thumb|Tiền xu của Vologases II. **Vologases II of Parthia** () cai trị đế quốc Parthia từ khoảng năm 77 tới năm 80. Có ít thông tin về ông được biết đến. Vologases II là một
**Vologases III của Parthia** tuyên bố lên ngôi vua của Đế chế Parthia khoảng năm 105, trong những ngày cuối cùng của vua Pacorus II của Parthia (80-105). Ông cai trị phần phía đông của
**Mithridates IV của Parthia** cai trị miền tây của đế quốc Parthia từ năm 129 đến 140. Ông là em trai của Osroes I của Parthia (109 - 129). Trong cuộc xâm lược Lưỡng Hà
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
thumb|Tiền xu của Sanatruces II **Sanatruces II của Parthia**, con trai của vua Mithridates IV, là một người tranh giành ngai vàng của đế quốc Parthia dưới triều đại của người chú của ông là
**Vonones II của Parthia **trị vì một thời gian ngắn đế chế Parthia vào năm 51 TCN. Trong thời kỳ trị vì của người anh Gotarzes II của mình, ông được chỉ định làm tổng
**Gotarzes II của Parthia** trị vì đế chế Parthia liên tục giữa khoảng năm 40 và 51. Ông là con trai của Artabanus II và khi cha ông qua đời trong khoảng năm 38, và
thumb|right|tiền xu của Vardanes II **Vardanes II của Parthia** là con trai của Vologases I và đã cai trị một phần lãnh thổ của đế quốc Parthia trong một thời gian ngắn. Ông đã nổi
**Vologases V của Parthia** là vua của Đế chế Parthia từ 191-208. ## Tiểu sử Ông là con trai của vua Vologases I của Armenia, một thành viên của triều đại Arsaces của Armenia. Tuy
**Vologases VI của Parthia **(tiếng Parthia: _Walagash_; tiếng Ba Tư: بلاش ششم, _Balash_) đã kế vị vua cha Vologases V của Parthia (191-208), lên ngôi vua đế chế Parthia năm 208. Ngay sau khi kế
**Osroes I của Parthia **cai trị đế chế Parthia từ khoảng năm 109-129. Ông đã kế vị người anh trai của mình, vua Pacorus II. Trong suốt triều đại của mình, ông đấu tranh chống
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Titus Flavius Vespasianus**, thường được gọi là **Titus** (; ngày 30 tháng 12 năm 39 - 13 tháng 9 năm 81), là một vị Hoàng đế của Đế quốc La Mã. Ông trị quốc trong
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
**Gaius Julius Antiochus IV Epiphanes** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Γάιος Ἰούλιος Ἀντίοχος ὀ Ἐπιφανής, trước năm 17 CN - 72 CN) trị vì từ năm 38-72 CN và là một vị vua chư hầu
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 CN, dưới triều đại của [[Hadrian, cho thấy **Legio IIII Scythica**, đóng quân tại Zeugma(nr. Gaziantep, Thổ Nhĩ Kỳ) trên sông Euphrates, tại tỉnh Syria,
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
**Pacorus II của Parthia** ) cai trị Đế chế Parthia từ khoảng năm 78-105. ## Dòng dõi Pacorus II là một người con trai của Vonones II với một người vợ lẽ gốc Hy Lạp,
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Ardashir I** (tiếng Ba Tư trung đại:75x75px, tiếng Ba Tư mới: اردشیر بابکان, _Ardashir-e Bābakān_) là người sáng lập ra triều đại Sassanid, là người trị vì của Istakhr (206-241), sau đó là Ba Tư
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của