nhỏ|Bản đồ Hindustan, 1831
Hindustan (, , Hindustān) hay Indostan, nghĩa là "Vùng đất của Sindhu (Sông Ấn)" hoặc "Đất của những người Hindu", là một tên gọi thông dụng của tiểu lục địa Ấn Độ. Agra và sau đó là Delhi là các thủ đô theo truyền thống của Hindustan. Mặc dù vậy ý nghĩa của Hindustan đã tiến triển theo năm tháng, sau Sự chia cắt Ấn Độ nó chủ yếu dùng để nói đến Cộng hòa Ấn Độ.
Từ nguyên
Hindustan thường được coi là bắt nguồn từ tiếng Ba Tư cổ Hindu, xuất phát từ Sindhu, tên tiếng Phạn của sông Ấn (Indus ). Tiếng Ba Tư cổ gọi một người sống ở lưu vực sông Ấn là Hinduš. Từ này kết hợp với hậu tố Avestan -stān (cùng gốc với tiếng Phạn "sthān", đều có nghĩa là "nơi") và tạo thành Hindustan, vùng đất ở bên kia (từ Ba Tư) của sông Ấn. Thuật ngữ này trở nên thông dụng dưới thời cai trị của đế quốc Mogul để đề cập đến sự thống thị của họ, tập trung tại Delhi, là 'Hindustan'. Một thuật ngữ tương tự là Indostan, trở nên thông dụng vào thế kỷ 17, 18 và 19 để chỉ khu vực Nam Á. ngày nay "Indostan" được coi là một từ cổ.
Một thuyết thay thế và hiếm được trích dẫn về nguồn gốc của Hindustan cho rằng nó có nguồn gốc từ xưa. Có thể dựa trên từ tiếng Phạn shloka từ Barhaspatya Samhita trong Rigveda (khoảng 1700-1100 TCN):
:Himalyam Samarabhya
:Yavadindusarovaram
:Tam Deonirmitam Desham
:Hindusthanam Prachakshate
Dịch nghĩa: "Quốc gia bắt đầu từ dãy Himalaya và có ranh giới vươn đến Ấn Độ Dương (Indu Sarovaram), được tạo ra bởi Thượng đế và tên của nó là Hindusthan."
Sử dụng hiện nay
Khu vực địa lý
Về mặt lịch sử, thuật ngữ "Hindustan" thường dùng để chỉ đồng bằng sông Hằng ở miền bắc Ấn, giữa dãy Himalaya và dãy Vindhya.
Hơn nữa, nó có thể liên quan đến các mặt khác nhau thuộc ba khu vực địa lý: nước Ấn Độ hiện tại, tiểu lục địa Ấn Độ trong thời trung cổ, hay một vùng ở Bắc Ấn Độ, đông và nam sông Yamuna, giữa dãy Vindhya và Himalayas nơi tiếng Hindustan được nói.
Trong tiếng Ba Tư hiện đại, Urdu và Hindi, Hindustan và phiên bản rút gọn của nó là Hind, thường được dùng để đề cập đến nước Ấn Độ hiện đại. Phiên bản rút gọn của thuật ngữ này xuất hiện trong câu chào hỏi mang tính dân tộc thông dụng tại Ấn Độ là Jai Hind, do thiếu tá Abid Hasan Safrani của quân đội quốc gia Ấn Độ tạo ra khi rút ngắn Jai Hindustan Ki (nghĩa là: Chiến thắng cho Ấn Độ). Nó được phổ biến nhờ Netaji Subhash Chandra Bose, ông đã dùng nó trên Đài Azad Hind trong phong trào độc lập Ấn Độ. Nó xuất hiện trong một bài hát tôn kính, Aye Mere Watan Ke Logon. Ngày nay, nó được sử dụng rộng rãi như một lời chào và một tiếng hô chiến đấu trong Lực lượng Vũ trang Ấn Độ. Nó cũng thường được dùng ở cuối các bài phát biểu.
Người dân
Tại Ấn Độ ngày nay, thuật ngữ 'người Hindustan' đề cập đến một người Ấn Độ nói chung và không phân biệt tôn giáo. Hindustani đôi khi được sử dụng để đề cập đến một dân tộc Nam Á (chẳng hạn một người Suriname có nguồn gốc Nam Á có thể gọi mình là Hindustani.) Ví dụ, Hindoestanen là một từ tiếng Hà Lan để chỉ một người có nguồn gốc Nam Á.
Tại Pakistan, thuật ngữ 'Hindustani' người dùng đẻ gọi những người nói tiếng Urdu tại Karachi và Hyderabad, Sindh, những người đã nhập cư từ vùng mà nay là Ấn Độ vào năm 1947. Tuy nhiên, những người này nay thường được gọi một cách thông dụng hơn là người Muhajir.
Ngôn ngữ
Hindustani cũng được dùng để đề cập đến ngôn ngữ Hindi-Urdu, xuất phát từ phương ngữ Khariboli của các khu vực Tây Uttar Pradesh, nam Uttarakhand và New Delhi.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hindi-Urdu** (هندی اردو, हिंदी उर्दू) là một ngôn ngữ Ấn-Iran và là lingua franca (ngôn ngữ chung) ở Bắc Ấn Độ và Pakistan. Hindi-Urdu còn được biết đến với tên **Hindustan** (हिन्दुस्तानी, ہندوستانی, **', nghĩa
nhỏ|Bản đồ Hindustan, 1831 **Hindustan** (, , _Hindustān_) hay **Indostan**, nghĩa là "Vùng đất của Sindhu (Sông Ấn)" hoặc "Đất của những người Hindu", là một tên gọi thông dụng của tiểu lục địa Ấn
**Tiếng Hindustan Caribe** là một ngôn ngữ Ấn-Arya được sử dụng bởi người Ấn-Caribe và cộng đồng Ấn-Caribe nhập cư. Nó dựa trên tiếng Bhojpur cùng với những ảnh hưởng từ tiếng Awadh. Những điều
**Hindustan Paper Corporation Ltd. Township Area Panchgram** là một thị trấn thống kê (_census town_) của quận Hailakandi thuộc bang Assam, Ấn Độ. ## Nhân khẩu Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn
**Tiếng Urdu** ( ALA-LC: hay **tiếng Urdu chuẩn hiện đại** (còn gọi là **tiếng Lashkari**, viết là ****) là ngữ tầng (register) chuẩn hóa và Ba Tư hóa của tiếng Hindustan. Đây là ngôn ngữ
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
#đổi Pterocles exustus Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Tiếng Rekhta** (, , , ), là giai đoạn đầu tiên của phương ngữ Delhi của ngôn ngữ Hindustan khi phương ngữ cơ sở của nó chuyển sang phương ngữ Khariboli. Phong cách này phát
**Tiếng Khariboli** (còn được gọi là **Dehlavi** hoặc **phương ngữ Delhi**) là phương ngữ uy tín của tiếng Hindustan, trong đó tiếng Hindi chuẩn và tiếng Urdu chuẩn là các ngôn ngữ tiêu chuẩn và
__NOTOC__ Danh sách máy bay: :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## E ### EADS * EADS Mako/High Energy Advanced Trainer * EADS Phoenix ### EADS 3 Sigma * 3 Sigma Nearchos ### Eagle
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Mikoyan MiG-29** (; tên ký hiệu của NATO: **Fulcrum**) là một loại máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư do Liên Xô thiết kế chế tạo cho vai trò chiếm ưu thế
thumb|Bản đồ _Đại Ấn Độ_ (_Akhand Bharat_), bao gồm Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, Afghanistan, Nepal, Bhutan, Myanmar và Sri Lanka **_Đại Ấn Độ_** hay **_Akhand Bharat_** (; tiếng Anh: _Greater India_) là khái niệm liên
**Tiếng Bhojpur** (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur
**Hindustan HT-2** là máy bay huấn luyện chính hai chỗ ngồi của Ấn Độ được thiết kế và chế tạo bởi Hindustan Aeronautics Limited. HT-2 là thiết kế đầu tiên của công ty được đưa
thế=Thẻ nhiên liệu Dibee|nhỏ|225x225px|Thẻ nhiên liệu Dibee **Thẻ nhiên liệu**, **thẻ xăng dầu** hay **thẻ đội xe** là một loại thẻ thanh toán, được sử dụng phổ biến nhất để thanh toán nhiên liệu như
**HAL HJT-36 _Sitara**_ (Sitārā: "_star_") là một phi cơ huấn luyện cận âm hạng trung được thiết kế và phát triển bởi Aircraft Research and Design Centre (ARDC) và chế tạo bởi Hindustan Aeronautics Limited
**Tiếng Hindi** (Devanagari: हिन्दी, IAST: _Hindī_) hay **Hindi chuẩn hiện đại** (Devanagari: मानक हिन्दी, IAST: _Mānak Hindī_) là dạng được tiêu chuẩn hóa và Phạn hóa của tiếng Hindustan. Cùng với
Dưới đây là danh sách các máy bay dân sự. Để xem danh sách đầy đủ các máy bay mà không phân biệt mục đích sử dụng, xem Danh sách máy bay. ## A *AASI
**SEPECAT Jaguar** (báo đốm SEPECAT) là một máy bay cường kích được Anh và Pháp hợp tác sản xuất, hiện nay nó vẫn còn hoạt động trong một số quân đội các quốc gia như
**Delhi** ("Đê-li", phát âm tiếng Anh: ; tiếng Hindi: दिल्ली ), gọi chính thức là **Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi**, là lãnh thổ thủ đô của Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ
**Mikoyan-Gurevich MiG-21** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: **Fishbed** - **Cá hóa thạch**) là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan, Liên
**Sukhoi Su-30** (tên ký hiệu của NATO: **"Flanker-C",** nguyên văn tiếng Nga: Сухой Су-30) là máy bay chiến đấu đa năng được phát triển bởi Công ty hàng không Sukhoi của Nga và đưa vào
nhỏ|Cu li khuân vác người Trung Quốc năm 1900 tại [[Trấn Giang, Trung Quốc.]] **Cu li** () có nghĩa là một người lao động chân tay, có một loạt các ngụ ý khác và đôi
**Hindustan HUL-26 _Pushpak**_ là một mẫu máy bay cánh đơn hai chỗ của Ấn Độ trong thập niên 1950, do hãng Hindustan Aeronautics Limited thiết kế chế tạo dựa trên Aeronca Chief. ## Quốc gia
**Bộ Nhà ở và Sự vụ đô thị** (, **_MoHUA_**) là một bộ trong Chính phủ Ấn Độ, có thẩm quyền điều hành hoạt động xây dựng cũng như quản lý các quy tắc, quy
**Parched** là một bộ phim truyền hình Ấn Độ năm 2015 được viết và đạo diễn bởi Leena Yadav và được sản xuất bởi Ajay Devgan dưới biểu ngữ Ajay Devgn FFilms của ông. Nó
**Nhóm** **ngôn ngữ Ấn-Arya Trung** hay **nhóm ngôn ngữ Hindi** là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được sử dụng trên khắp miền bắc và miền trung Ấn Độ. Những ngôn ngữ này tạo
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Mouni Roy** **Nambiar**(sinh ngày 28 tháng 9 năm 1985) là một nữ diễn viên, ca sĩ, vũ công và cựu người mẫu Ấn Độ, cô chủ yếu hoạt động trong các bộ phim và truyền
"**2 giờ không làm gì**" () là một video dài hai tiếng đồng hồ được tạo ra bởi YouTuber Muhammad Didit, đăng tải lần đầu trên kênh Sobat Miskin Official vào ngày 10 tháng 7
**Nawab** (tiếng Ả Rập: ناواب; tiếng Bengali: নবাব / নওয়াব; tiếng Hindi: नवाब; tiếng Punjabi (Gurmukhi): ਨਵਾਬ; tiếng Ba Tư, tiếng Punjabi (Shahmukhi), tiếng Sindhi, tiếng Urdu: نواب), cũng được đánh vần là **Nawaab**, **Navaab**,
**IAST**, viết tắt của **International Alphabet of Sanskrit Transliteration** (hay **Bảng chữ cái chuẩn quốc tế ký âm Latinh tiếng Phạn**), là một tiêu chuẩn học thuật được dùng để ký âm tiếng Phạn với
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Vương quốc Nepal** (), cũng gọi là **Vương quốc Gorkha** () hay **Asal Hindustan** (_Miền đất thực sự của Hindus_), là là một vương quốc Hindu trên tiểu lục địa Ấn Độ, được hình thành
**Fiji** ( ; tiếng Fiji: _Viti_, ˈβitʃi; tiếng Hindi Fiji: फ़िजी, _Fijī_), tên chính thức là **Cộng hòa Fiji** (, tiếng Fiji: _Matanitu Tugalala o Viti_, tiếng Hindi Fiji: फ़िजी गणराज्य, _Fijī Gaṇarājya_) là một
**Pháo đài Delhi**, còn gọi là **Lal Qil'ah**, hay **Lal Qila** (Tiếng Hindu: लाल क़िला, Urdu: لال قلعہ) có nghĩa là **Pháo đài Đỏ**, là một pháo đài lịch sử nằm tại thành phố Delhi,
**Adolf Lu Hitler R. Marak** (sinh khoảng 1958) là một chính trị gia ở tiểu bang Meghalaya, Ấn Độ. Ông là đảng viên của Đảng Quốc Đại, đã từng làm bộ trưởng Lâm nghiệp và
**F-16 Fighting Falcon** ** (Chim Cắt)** là một máy bay chiến đấu phản lực đa nhiệm vụ do General Dynamics và Lockheed Martin sản xuất dành riêng cho Không quân Mỹ. Được thiết kế như
**Karnataka** là một tiểu bang miền tây nam Ấn Độ, được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1956, với sự thông qua đạo luật tái tổ chức bang. Ban đầu có tên Bang Mysore,
**Hindustan Aeronautics HF-24 _Marut**_ (tiếng Sanskrit: "Spirit of the Tempest" - Linh hồn của giông tố) là một máy bay tiêm kích-ném bom của Ấn Độ trong thập niên 1960. Đây là máy bay phản
**Curtiss P-36 Hawk**, còn được gọi là **Curtiss Hawk Kiểu 75**, là máy bay tiêm kích do Mỹ chế tạo trong thập niên 1930. Cùng thời với Hawker Hurricane và Messerschmitt Bf 109, nó là
Đây là một **danh sách các hãng chế tạo động cơ máy bay**, liệt kê cả các hãng không còn tồn tại. Những hãng danh tiếng sẽ được **in đậm**. ## A * ABC Motors
Vệ tinh AIM ([[Aeronomy of Ice in the Mesosphere) trong phòng chế tạo của NASA]] [[Harmony (mô-đun ISS)|Module Harmony của Trạm vũ trụ Quốc tế]] **Hãng sản xuất hàng không vũ trụ** là một công
**Abu Dhabi** (phiên âm: "A-bu Đa-bi", , nghĩa là "cha của Linh dương gazelle"), toạ lạc bên bờ Vịnh Ba Tư, là thủ đô và là thành phố đông dân thứ hai (sau Dubai) của
nhỏ|phải|Do 228 của [[Hải quân Đức]] **Dornier Do 228** là một máy bay tiện ích STOL hai động cơ tuabin phản lực cánh quạt, do hãng Dornier GmbH sản xuất (sau này là DASA Dornier,
**Lockheed P-38 Lightning** (Tia Chớp) là máy bay tiêm kích trong Chiến tranh thế giới thứ hai của Hoa Kỳ. Được phát triển theo yêu cầu của Không lực Lục quân Hoa Kỳ, P-38 có
thumb|Location of Bihar in India before the creation of Jharkhand **Bihar** () là một bang ở miền đông Ấn Độ. Đây là bang rộng lớn thứ mười ba Ấn Độ (diện tích ) và dân
**Lăng mộ Humayun** (Hindustan: _Maqbara-i Humayun_) là lăng mộ của hoàng đế Mogul Humayun nằm ở Đông Nizamuddin, New Delhi, Ấn Độ. Lăng mộ được ủy quyền bởi hoàng hậu Bega Begum vào năm 1569-70