✨Lừa hoang Ba Tư

Lừa hoang Ba Tư

Lừa hoang Ba Tư (Danh pháp khoa học: Equus hemionus onager), đôi khi cũng gọi là lừa rừng Ba Tư hay Lừa vằn Ba Tư là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á. Chúng có nguồn gốc từ Iran. Chúng được liệt kê như là "loài cực kỳ nguy cấp" và "cực kỳ hiếm" với tổng số không quá 600 cá thể còn lại trong tự nhiên và chỉ có một số ít khoảng 30 cá thế sinh sống trong các tổ chức khu vực Bắc Mỹ.

Từ nguyên

Việc một giống lừa hoang Ba Tư cũng chỉ đơn giản là đặt tên Gur, trong tiếng Ba Tư có nghĩa là "nhanh", trong đó có chữ "Gur" đã được bảo quản như các âm tiết thứ hai cho ono có nghĩa là "con lừa", do đó, từ này chỉ về một giống lừa rừng nhanh nhẹn. Đôi khi thuật ngữ "một giống lừa hoang" được dành riêng cho phân loài này.

Tuy nhiên, như toàn bộ loài lừa hoang dã châu Á được gọi đơn giản là một giống lừa hoang hay lừa rừng, nó bây giờ cũng phục vụ như là tên khoa học của lừa hoang dã của Ba Tư cũng như (Equus hemionus, một giống lừa rừng). Thông tin cơ bản về sinh học của phân loài và làm thế nào nó khác với những phân loài khác đang thiếu, đó cản trở các nỗ lực bảo tồn phân loài này.

Đặc điểm

Ngoại hình

Chúng lớn hơn một chút so với lừa. Chúng nặng khoảng 290 kg và dài khoảng 2,1 mét (độ dài bao gồm đầu và thân), và là tương tự như ngựa nhiều hơn. So với ngựa thì chân của chúng ngắn hơn và màu lông của chúng dao động phụ thuộc theo mùa. Nói chung, lông của chúng có màu nâu ánh đỏ trong mùa hè, trở thành nâu ánh vàng trong các tháng mùa đông. Chúng có sọc màu đen có viền màu trắng mở rộng xuống phía dưới của đoạn giữa lưng và một đường sọc dài trên lưng. Chúng có tiếng là khó thuần hóa. Chúng là động vật dễ dàng bị nhiễm bệnh.

Phân bố

Lừa hoang Ba Tư được biết là sống thảo nguyên núi, bán sa mạc hay vùng đồng bằng sa mạc. Chúng thường được tìm thấy trong sa mạc thảo nguyên. Dân số lớn nhất của chúng được tìm thấy ở trong Vườn Quốc gia Khar Turan. Môi trường sống thiên của chúng là sa mạc, bán sa mạc, đồng cỏ khô cằn, cây bụi và những thảo nguyên núi cho dù các phân loài có khác nhau nhưng địa hình phân bố đều giống nhau vì chúng đã tiến hóa để thích nghi với những môi trường như vậy. Trong kỷ nguyên Pleistocene muộn khoảng 40.000 năm trước, lừa hoang dã châu Á dao động rộng rãi trên khắp châu Âu đến đông bắc châu Á.

Chúng đã từng bị đe dọa bởi những động vật săn mồi đầu bảng, chúng được sử dụng để làm con mồi ngon lành cho sư tử châu Á, báo hoa mai châu Á, báo săn châu Á, hổ, linh cẩu và sói lửa. Tuy nhiên, đến ngày hôm nay, các phân loài lừa hoang dã châu Á đang được bảo vệ nghiêm ngặt. Có những chương trình nhân giống khác nhau cho các phân loài một giống lừa rừng trong điều kiện nuôi nhốt và trong tự nhiên, làm tăng số lượng của chúng để cứu các loài đang bị đe dọa.

Bảo tồn

Các mối đe dọa của chúng là việc một giống lừa rừng Ba Tư được liệt kê như nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng bởi Sách Đỏ IUCN, vì chúng gần như là tuyệt chủng. Hiện nay, săn bắt để lấy thịt và cạnh tranh với chăn nuôi, và hạn hán là mối đe dọa lớn nhất đối với phân loài này. Trong lịch sử, chúng sử dụng được rất nhiều từ Trung Đông đến Trung Quốc. Tuy nhiên, cho đến thế kỷ XIX, dân số của chúng đã được giảm xuống còn vài ngàn đến vài ngàn. Hiện tại có hơn 600 con lừa hoang Ba Tư sống trong tự nhiên. Lừa hoang Ba Tư được tìm thấy trong hai tiểu quần thể ở miền nam và miền bắc Iran. Tuy nhiên, nó là tuyệt chủng trong tự nhiên ở Afghanistan.

Chính sách

nhỏ|phải|Một đàn lừa hoang Ba Tư ở Ít-xa-ren Các lừa hoang được đánh giá cao và các biện pháp hợp pháp bảo vệ chúng, săn bắn chúng đã bị cấm. Có những chương trình bảo tồn giống, Chương trình loài nguy cấp châu Âu (EEP) dành cho Hiệp hội châu Âu của Vườn thú và Aquaria (EAZA) giúp bảo tồn một giống lừa rừng Ba Tư từ nguy cơ tuyệt chủng, bởi việc sinh sản và tái sử dụng trong phạm vi trước đây của chúng, kể cả ở những địa điểm mới một lần có loài lừa này từng tồn tại như lừa hoang Syria ở Ả Rập Xê Út, Israel và Ukraine.

Ngày 30 tháng 8 năm 2014, các quan chức Iran cho rằng ba con lừa hoang Ba Tư đã được sinh ra ở khu dự trữ Vườn Quốc gia Khar Turan gần Shahroud trong tỉnh Semnan, nơi mà nó cũng có phần lớn dân số của các giống ngựa. Trong điều kiện nuôi nhốt cũng có một vài lừa hoang Ba Tư được nuôi trong vườn thú khác nhau của châu Âu và Trung Đông, như Chester, Whipsnade và Yotvata.

Tái du nhập

Kể từ năm 2003, một dự án du nhập lại loài này đã được xúc tiến. Những con lừa hoang Ba Tư đã được du nhập tại Ả Rập Xê Út, nơi trước đây phân loài lừa hoang Syria trứoc đây từng sử dụng để sinh sống. Lừa hoang Ba Tư du nhập sống trong sa mạc tìm kiếm thức ăn trên cỏ và các nhánh cây để ăn nguyên liệu thực vật thân gỗ trong mùa khô.

Năm 1968, mười một con lừa hoang Ba Tư và lừa hoang Turkmenian đã được bay từ các nước về Israel để đổi lấy linh dương Israel. Chúng được nuôi trong điều kiện nuôi nhốt tại khu bảo tồn động vật hoang dã Hải Bar Yotvata. Cùng nhau, chúng sinh ra một vài giống lai Turkmenia/Ba Tư ở Israel. Con cái được sinh ra trong hoang dã trong khu vực Negev Mountains, nhằm thay thế cho các loài địa phương đã tuyệt chủng. Các giống lừa hoang du nhập đã được thành lập từ một dân số ổn định khoảng 200 cá thể.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lừa hoang Ba Tư** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus onager_), đôi khi cũng gọi là **lừa rừng Ba Tư** hay **Lừa vằn Ba Tư** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á.
**Lừa hoang Trung Á** (_Equus hemionus)_ là một loài lừa lớn thuộc Họ Ngựa, Bộ Guốc lẻ, đặc hữu ở châu Á. Loài này được Pallas mô tả năm 1775. Chúng sinh sống ở các
**Lừa hoang Ấn Độ** hay còn gọi là **Lừa hoang Baluchi** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus khur_) cũng hay gọi là **_ghudkhur_** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á. Chúng là
**Lừa rừng Turkmenia** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus kulan_) hay còn gọi là **Lừa hoang Transcaspia** hay còn gọi với tên bản địa là **kulan** là một phân loài của loài lừa hoang Trung
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Lừa hoang Syria** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus hemippus_) hay còn biết đến với tên gọi **hemippe** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á (Equus hemionus), phân loài này đã bị
**Hoàng tử Ba Tư** (tiếng Anh: **Prince of Persia**, thường được viết tắt là _PoP_) là trò chơi hành động trên máy tính dành cho một người chơi. Nhiệm vụ của người chơi là điều
**Con Đường Tơ Lụa** (, ) là một hệ thống các con đường buôn bán nổi tiếng đã từ hàng nghìn năm nối châu Á với châu Âu (cách hay nói là giữa phương Đông
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Lừa hoang Nubia** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus africanus_) là một phân loài của loài lừa hoang châu Phi (Equus africanus) và cũng có thể là tổ tiên của những con lừa nhà vốn
**Anastasius I** (, ; 430 – 518) là Hoàng đế Byzantine từ năm 491 đến 518. Dưới triều đại của ông biên cương Đế quốc Đông La Mã đã mở rộng việc gia cố lại
BÁ TỬ NHÂN (loại 1 đã bóc vỏ) Bá tử nhân là quả của cây Trắc bách, nhân mầu vàng, trông giống như hạt gạo, tính bình, không hàn, không táo, thực là 1 vị
BÁ TỬ NHÂN (loại 1 đã bóc vỏ) Bá tử nhân là quả của cây Trắc bách, nhân mầu vàng, trông giống như hạt gạo, tính bình, không hàn, không táo, thực là 1 vị
**Lừa hoang châu Phi** (Equus africanus) là thành viên hoang dã của họ ngựa, Equidae. Loài này được cho là tổ tiên của lừa nhà mà thường được đặt trong cùng một loài. Nó sống
**Khủng hoảng Vịnh Ba Tư 2019–21** bắt đầu vào tháng 5 năm 2019 giữa Hoa Kỳ và Iran trong khuôn khổ cuộc khủng hoảng ngoại giao đã ảnh hưởng đến cả hai nước kể từ
**Cộng hòa Xô viết Xã hội chủ nghĩa Ba Tư** (thường gọi là **Cộng hòa Xô viết Gilan**) là một nước cộng hòa Xô viết thành lập tại một tỉnh của Iran là tỉnh Gilan.
nhỏ| Họa tiết về Thảm Mantes, [[Safavid, Louvre]] nhỏ| Thảm đi săn của Ghiyâth-ud-Din Jâmi, len, bông và lụa, 1542–1543, [[Museo Poldi Pezzoli, Milan]] nhỏ|Thế kỷ 16, "Thảm Schwarzenberg" nhỏ|Thời kỳ Safavid Ba Tư, thảm
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
nhỏ|phải|Một con lừa hoang, trong một khía cạnh văn hóa, chúng biểu tượng cho sự bướng bỉnh, khó bảo **Hình tượng con lừa** được đề cập đến trong văn hóa, tôn giáo, biếm họa và
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**_Địch Nhân Kiệt: Bí ẩn ngọn lửa ma_** (phồn thể: 狄仁傑之通天帝國; giản thể: 狄仁杰之通天帝国; Hán-Việt: _Địch Nhân Kiệt chi Thông thiên đế quốc_; tựa tiếng Anh: **_Detective Dee and the Mystery of the Phantom Flame_**)
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
Tổ Yến Chưng Đường Phèn Yến Sào Hoàng Việt Khánh HòaYến Tươi Thiên Nhiên 30% Bồi Bổ Sức Khỏe Hộp 70MLYến Sào Hoàng Việt Khánh Hòa top 10 thương hiệu uy tín Việt Nam.Công Dụng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Elsa**, còn được biết đến với tên gọi **Nữ hoàng băng giá**, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong bộ phim hoạt hình chiếu rạp thứ 53 của Walt Disney Animation Studios, _Nữ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Nguyễn Thị Sen** (? - ?) là tứ phi Hoàng hậu nhà Đinh, vợ của vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam, Bà được hậu thế tôn vinh là bà tổ nghề may.
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Văn Tú** (chữ Hán: 文绣, 20 tháng 12, năm 1909 – 17 tháng 9, năm 1953), Ngạch Nhĩ Đức Đặc thị, biểu tự **Huệ Tâm** (蕙心), tự hiệu **Ái Liên** (爱莲), thường được biết đến
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Thái tử phi** (chữ Hán: 太子妃), là một danh hiệu dành cho chính thê của Thái tử. Danh hiệu này thường được hiểu là hôn phối của Hoàng thái tử, còn gọi đầy đủ là
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Lúa** là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với bắp (_Zea Mays_ L., tên khác: ngô), lúa mì (_Triticum_ sp, tên khác: tiểu mạch), sắn (_Manihot esculenta_ Crantz, tên
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại