✨Lừa hoang Nubia

Lừa hoang Nubia

Lừa hoang Nubia (Danh pháp khoa học: Equus africanus africanus) là một phân loài của loài lừa hoang châu Phi (Equus africanus) và cũng có thể là tổ tiên của những con lừa nhà vốn là từ những con lừa được thuần khoảng 6.000 năm trước đây. Lừa hoang Nubian có khả năng tuyệt chủng trong tự nhiên nhất kể từ những năm 1950. Tuy nhiên, Danh sách đỏ IUCN vẫn đề cập đến nó như là loài không được đánh giá. Nó có liên quan chặt chẽ đến lừa hoang Somali mà cũng đang trên bờ vực tuyệt chủng trong tự nhiên.

Phân loài

Trong năm 2014, các mẫu máu từ bốn con lừa hoang dã cá thể từ đảo Bonaire được gửi về Cục Thú Integrative Biosciences tại Texas A & M University có trình tự DNA ti thể được thực hiện để xác định danh tính của loài này. Các bài kiểm tra kết quả đã được kết luận rằng con lừa đã có lịch sử từ lâu và rằng kết quả này chỉ ra rằng những con lừa Bonaire là hậu duệ trực tiếp của Nubian. Vào tháng 3 năm 2014, Craig C. Downer, một nhà nghiên cứu động vật hoang dã sinh thái học và là thành viên của Ủy ban Survival IUCN Loài và Chủ tịch Quỹ heo vòi Andean/Wild Horse và Quỹ Burro đã gửi một bức thư cho Thống đốc Bonaire thúc giục chính phủ bảo vệ lừa như một Cực kỳ nguy cấp (CR) ở cấp phân loài.

Đặc trưng

Các con lừa hoang Nubian được biết đến với khả năng chịu đựng của nó. Nó có một thân hình thon thả và một sọc trên vai đầu của nó là khá lớn, với hai cái tai dài thanh mảnh, chiều cao đến vai của các con lừa hoang Nubian là khoảng 120 cm, màu lông thay đổi từ nâu nhạt đến xám. Lừa hoang Nubian đã từng sống ở phía đông bắc của châu Phi, từ núi và vùng núi đá và bán sa mạc và đồng cỏ. Chúng ăn uống vào ban đêm và sáng sớm. Các chế độ ăn uống bao gồm các loại cỏ và các loại forbs.

Trong cái nóng của ngày, lừa hoang Nubian nương náu trong bóng râm. Con đực có xu hướng sống một mình hoặc theo nhóm nhỏ. Con cái và con non và động vật trẻ sống theo bầy đàn.Không có hệ thống cấp bậc nghiêm ngặt trong đàn, và khi chiến đấu nổ ra, các con vật đá và cắn nhau. Sau gần một năm của thời kỳ mang thai, con cái thường sinh ra một con con. Các con mẹ và con non tách mình ra khỏi đàn cho đến khi chú lừa có thể nhận ra mẹ của nó

Đặc điểm chung

Chúng rất thích hợp với cuộc sống trong môi trường sa mạc hay bán sa mạc. Chúng có hệ thống tiêu hóa phức tạp có thể tiêu hóa các thảm thực vật sa mạc và giải nén hơi ẩm (trích nước) từ thức ăn một cách hiệu quả. Chúng cũng có thể di chuyển mà không có nước trong một thời gian khá dài. Tai lớn của chúng cung cấp cho chúng một cảm giác tuyệt vời để nghe ngóng và hỗ trợ trong việc làm mát. Bởi vì các thảm thực vật thưa thớt trong môi trường của lừa hoang sống hơi tách rời nhau (ngoại trừ cho các con nái và con non), không giống như các đàn lìa nhau như ngựa hoang. Chúng có tiếng kêu rất lớn, có thể được nghe thấy trong hơn 3 km (1,9 mi), giúp chúng giữ liên lạc với con lừa khác trong diện rộng của hoang mạc.

Hành vi

Chúng chủ yếu hoạt động trong những giờ mát giữa buổi chiều muộn và buổi sáng sớm, tìm kiếm bóng mát và nơi trú ẩn giữa những ngọn đồi đá trong ngày. Chúng cũng rất lanh lợi và nhanh nhẹn chân, có khả năng di chuyển nhanh chóng trên các tảng đá trên núi. Trên địa hình phẳng, nó đã được ghi nhận tốc độ đạt tối đa 70 km/h (43 mph). Để phù hợp với những cuộc chạy, lòng bàn chân của nó là đặc biệt phức tạp và móng guốc của nó phát triển rất nhanh chóng.

Con đực trưởng thành bảo vệ lãnh thổ rộng lớn khoảng 23 km vuông, đánh dấu chúng với phân đống - một dấu hiệu quan trọng của chủ hộ ở địa hình đơn điệu. Do kích thước của các phạm vi này, con đực chiếm ưu thế không thể loại trừ các con đực khác. Thay vào đó, những kẻ xâm nhập được dung nạp được công nhận và được coi là cấp dưới, và giữ khoảng cách càng tốt từ bất kỳ các con cái cư trú. Trong sự hiện diện của con cái kỳ động dục, con đực lớn tiếng. Những loài động vật sống theo bầy đàn lỏng lẻo lên đến năm mươi cá thể.

Lừa hoang có thể chạy nhanh, nhanh như một con ngựa. Tuy nhiên, không giống như động vật có vú có móng guốc lẻ, xu hướng của chúng là khi phát hiện có điều gì bất thường thì chúng không bỏ chạy ngay lập tức, kẻ cả từ một tình huống nguy hiểm, mà chúng sẽ khựng lại để kiểm tra và đánh giá tình huống, nhưng để điều tra đầu tiên trước khi quyết định phải làm gì. Khi cần, chúng có thể tự bảo vệ mình với cú đá từ cả hai phía trước và hai chân sau.

Chế độ ăn uống của chúng bao gồm các loại cỏ, vỏ cây và lá. Dù đã được thích nghi để sống trong một khí hậu khô cằn, chúng phụ thuộc vào nước, và khi không nhận được độ ẩm cần thiết từ thực vật, chúng phải uống nước ít nhất một lần sau mỗi ba ngày. Tuy nhiên, nó có thể tồn tại với một số lượng chất lỏng nhỏ đến đáng ngạc nhiên, và đã được báo cáo là chúng thậm chí có uống cả nước mặn lẫn nước lợ.

Bảo tồn

Nhà sinh vật học chuyên gia, Robert C. Bauer cũng đã viết một bức thư cho chính phủ Bonairean minh họa tầm quan trọng của những con lừa hoang dã cho hệ sinh thái tự nhiên vốn có. Giống như thư Craig Downer, giải thích chi tiết các ổ sinh thái rất quan trọng được lấp đầy bởi những con lừa hoang dã. Cho đến nay, không có hành động nào đã được thực hiện bởi chính phủ. Lừa đực hiện đang bị bắt giữ, gắn thẻ và bị thiến bởi "Donkey Sanctuary của Bonaire" và thả ra, con cái mang thai đang bị giam tù chung với con đực và những con trẻ bị thiến, theo hợp đồng với chính quyền địa phương.

Các tổ chức địa phương đang được hình thành để cứu loài. Các tổ chức kêu gọi ông Downer người đi du lịch đến Bonaire tháng 7 năm 2014 để tiến hành các nghiên cứu bổ sung. Tuyên bố có nhiều chi tiết Craig Downer đã được trình bày với Chính phủ ra quyết định. Chính phủ Bonairean vẫn không ngăn được việc thiến các con lừa này. Ngày 23 tháng 10 năm 2014 sau khi toàn thế giới và áp lực của địa phương, Thống đốc Bonaire đặt một dừng tạm thời để các con lừa không bị thiến trong thời gian 6 tháng, bằng thư đến bảo tồn lừa của Bonaire. các nhóm bảo tồn địa phương báo cáo Bonaire rằng Donkey Sanctuary Bonaire tiếp tục bắt lừa cái và con cái của chúng sẽ được tổ chức thiến trong điều kiện nuôi nhốt.

Quần thể

Loài này chỉ tồn tại ở Ethiophia, còn Ai Cập và Sudan thì không rõ còn tồn tại hay đã tuyệt chủng. Quần thể cũng không rõ xu hương tăng hay giảm nhưng hiên jtaij thì quần thể bị đe dọa tuyệt chủng đến mức nghiêm trọng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lừa hoang Nubia** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus africanus_) là một phân loài của loài lừa hoang châu Phi (Equus africanus) và cũng có thể là tổ tiên của những con lừa nhà vốn
**Lừa hoang Atlas** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus atlanticus_), còn được biết với tên gọi là **Lừa hoang Algeri** là một phân loài đã tuyệt chủng của loài lừa hoang châu Phi. Chúng đã
**Phân chi Lừa** hay phân chi **Asinus** là một phân chi của chi Equus gồm các động vật ăn cỏ có thuộc bộ Guốc lẻ mà bao gồm một số phân loài của họ Ngựa
**Họ Ngựa** (**Equidae**) là một họ động vật có vú bao gồm ngựa, lừa, ngựa vằn, và nhiều loài khác chỉ được biết đến từ hóa thạch. Tất cả các loài còn sinh tồn nằm
**Tiến sĩ Hoàng Triết Hiền** (tiếng Anh: **Wong Jeh Shyan,** ; bính âm: Húang Zhéxián; Hakka: 客家 Kèjiā) là cựu Giám đốc điều hành của CommerceNet Singapore. Ông là người đồng sáng lập và đảm
là một bộ manga thể loại shōjo, xuyên không, huyền ảo lịch sử của tác giả Chieko Hosokawa. Truyện bắt đầu được phát hành trên tạp chí hàng tháng _Princess_ của nhà xuất bản Akita
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Ljubljana_Marshes_Wheel_with_axle_(oldest_wooden_wheel_yet_discovered).jpg|nhỏ|246x246px|[[Bánh xe Ljubljana Marshes có trục này là bánh xe bằng gỗ cổ nhất được phát hiện có niên đại Thời đại đồ đồng (khoảng 3.130 TCN)]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:TricycleAntique.jpg|nhỏ|246x246px|Ba bánh xe trên một [[Xe
nhỏ|Vị trí gần chính xác của sáu khu bảo tồn đầu tiên Có bảy **khu bảo tồn thiên nhiên ở Jordan**. Năm 1966, tổ chức chịu trách nhiệm quy hoạch và quản lý các khu
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm  2216 hoặc khoảng năm  2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
[[Chuquicamata, Chile, mỏ đồng lộ thiên có chu vi lớn nhất và độ sâu khai thác đứng hàng thứ hai trên thế giới.]] **Khai thác mỏ** là hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Praetorians** (tạm dịch: _Vệ binh hoàng gia_) là trò chơi máy tính chiến thuật thời gian thực do hãng Pyro Studios phát triển và Eidos Interactive phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2003
phải|Biên lai bia Alulu – một biên lai chứng nhận việc mua bia "tốt nhất" vào năm 2050 TCN từ thành phố cổ [[Ur của người Sumer, Iraq cổ đại.]] **Bia** là một trong những
**Bán đảo Ả Rập** ( __, "đảo Ả Rập") là một bán đảo nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía đông bắc châu Phi, trên mảng Ả Rập. Theo góc nhìn địa lý, đây
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
right|thumb|upright=1.75|Bản đồ lịch sử xấp xỉ về sự lan truyền của chiến xa, 2000-500 TCN **Chiến xa** (戰車) là một loại xe do động vật kéo (chủ yếu là ngựa nên có thể gọi là
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
**Khasekhemwy** (2800—2686 TCN, đôi khi còn được viết là **Khasekhemui**) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 2. Ông được biết đến chủ yếu với các chiến dịch quân sự và một vài
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Horemheb** (đôi khi còn gọi là _Horemhab_ hoặc _Haremhab_) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18 từ khoảng năm 1319 cho đến năm 1292 trước Công nguyên, hoặc là từ năm 1306
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
**Phương thức sản xuất châu Á** là một khái niệm của Marx, lần đầu tiên xuất hiện trong tác phẩm "Góp phần phê phán chính trị - kinh tế học" của ông – xuất bản
**Báo hoa mai Ả Rập** (danh pháp ba phần: _Panthera pardus nimr_) là một phân loài của báo hoa mai bản địa bán đảo Ả Rập và được phân loại là _loài cực kỳ nguy
**Thế kỉ 15 TCN** bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1500 TCN và kết thúc vào năm 1401 TCN. ## Sự Kiện thumb|right|Tượng [[Thutmosis III ở bảo tàng Museum, Vienna]] Ai Cập chinh