Họ Ngựa (Equidae) là một họ động vật có vú bao gồm ngựa, lừa, ngựa vằn, và nhiều loài khác chỉ được biết đến từ hóa thạch. Tất cả các loài còn sinh tồn nằm trong chi Equus. Họ này thuộc Bộ Guốc lẻ (Perissodactyla), gồm lợn vòi, tê giác, và một vài họ khác đã bị tuyệt chủng.
Đặc trưng
Động vật họ Ngựa là các loài thú kích thước từ trung bình tới lớn, với đầu dài và cổ có bờm. Các chân mảnh dẻ, chỉ có một móng guốc, được bảo vệ bởi một guốc bằng chất sừng. Chúng có đuôi dài và mảnh dẻ, hoặc là kết thúc bằng một chùm lông hoặc là hoàn toàn được che phủ trong chùm lông rủ xuống. Chúng nói chung đã thích nghi với địa hình thoáng đãng, từ các bình nguyên tới các xavan hay các sa mạc hoặc vùng núi.
nhỏ|phải|Khoảng tầm nhìn một mắt của động vật họ ngựa. Khu vực sẫm màu là các điểm mù.
Loa tai ("tai") của động vật họ Ngựa rất linh động, cho phép chúng dễ dàng định vị nguồn phát ra âm thanh. Chúng có thị giác hai màu. Các mắt của chúng nằm xa về phía sau của đầu, cho phép chúng có góc nhìn lớn, mà không đánh mất hoàn toàn tầm nhìn hai mắt. Động vật họ Ngựa cũng có cơ quan Jacobson, cho phép các con đực có thể sử dụng phản ứng 'uốn môi trên' để đánh giá tình trạng kích dục của các bạn tình tiềm năng.
Động vật họ Ngựa là động vật ăn cỏ, chủ yếu ăn các loại thức ăn thô dạng sợi như cỏ. Khi cần thiết chúng cũng ăn cả các loại thức ăn nguồn gốc thực vật khác, như lá, quả, vỏ cây, nhưng thông thường là động vật gặm cỏ chứ không phải là động vật bứt cành hay lá. Không giống như động vật nhai lại, với hệ thống các dạ dày phức tạp của chúng, động vật họ Ngựa phân rã xenluloza trong "ruột tịt" (cecum), một phần của ruột kết. Công thức bộ răng của chúng gần như hoàn hảo, với các răng cửa có tính năng cắt để gặm thức ăn, và các răng hàm để nghiền thức ăn mọc ở phía sau các khe răng.
Động vật họ Ngựa là các động vật sống thành bầy. Ngựa cùng với ngựa vằn đồng bằng và ngựa vằn núi nói chung có bầy mang tính chất lâu bền gồm một con đực và một đàn cái, với các con đực còn lại tạo thành các bầy "độc thân" nhỏ. Các loài khác tạo thành bầy có tính chất tạm bợ, kéo dài chỉ vài tháng, trong đó hoặc là hỗn tạp hoặc là một giới. Trong cả hai trường hợp, tôn ti trật tự rõ ràng được thiết lập giữa các cá thể, thường là con cái thống lĩnh sẽ kiểm soát sự tiếp cận các nguồn thức ăn và nước uống còn con đực đầu đàn sẽ kiểm soát các cơ hội giao phối.
Sự rụng trứng ở các con cái nói chung là một trứng, tuy rằng khoảng 24-26% là nhiều trứng (trong đó 99% là hai trứng). Nói chung, khoảng thời gian giữa các lần rụng trứng là 1 ngày. Nồng độ của progesteron (hoóc môn giới tính duy trì thai) sẽ tăng lên sau lần rụng trứng thứ hai.
Tại vùng ôn đới, các con cái của động vật họ Ngựa khi không mang thai nói chung có chu kỳ động dục theo mùa, từ đầu mùa xuân tới mùa thu. Phần lớn các con cái sẽ tiến tới trạng thái ngừng động dục trong mùa đông và vì thế không có khả năng thụ thai/đẻ trong thời kỳ này. Chu kỳ sinh sản được kiểm soát bằng chu kỳ chiếu sáng (độ dài thời gian ban ngày), với sự động dục được kích thích khi độ dài thời gian ban ngày dài ra. Ngừng động dục ngăn cản con cái thụ thai trong các tháng mùa đông, do điều đó làm cho khả năng sống sót của con non là rất thấp trong thời gian khắc nghiệt nhất của năm. Tuy nhiên, khi chúng sống gần xích đạo, sự thay đổi về độ dài thời gian ban ngày là không đáng kể thì các con cái không có khoảng thời gian ngừng động dục, ít nhất là về mặt lý thuyết. Ngoài ra, vì các lý do chưa rõ, khoảng 20% ngựa cái đã thuần hóa tại Bắc bán cầu cũng động dục quanh năm, có lẽ là do mất cảm giác đối với melatonin
Chi †Epihippus
Chi †Haplohippus
Chi †Heptaconodon
Chi †Eohippus
Chi †Minippus
Chi †Orohippus
Chi †Pliolophus
Chi †Protorohippus
Chi †Sifrhippus
Chi †Xenicohippus
Chi †Eurohippus
Chi †Propalaeotherium
- Phân họ †Anchitheriinae
Chi †Anchitherium
Chi †Archaeohippus
Chi †Desmatippus
Chi †Hypohippus
Chi †Kalobatippus
Chi †Megahippus
Chi †Mesohippus
Chi †Miohippus
Chi †Parahippus
Chi †Sinohippus
- Phân họ Equinae
Tông Equini
** Chi †Astrohippus
Chi †Calippus
Chi †Dinohippus
Chi Equus: Chi Ngựa
Phân chi Equus
**** Ngựa nhà, Equus caballus
Ngựa hoang, Equus ferus
** †Ngựa Tarpan, Equus ferus ferus
** Ngựa Przewalski hay ngựa hoang Mông Cổ, Equus ferus przewalskii
* †Ngựa Yukon, Equus lambei
** Phân chi Asinus: Lừa*
Lừa hoang châu Phi, Equus africanus
** Lừa hoang Nubia, Equus africanus africanus
** †Lừa hoang Atlas, Equus africanus atlanticus
** Lừa hoang Somali, Equus africanus somalicus
** Lừa, Equus africanus asinus
†Lừa hoang châu Âu, Equus hydruntinus
Lừa rừng Trung Á hay lừa rừng, Equus hemionus, Equus hemionus onager
** Lừa hoang Mông Cổ, Equus hemionus hemionus
** †Lừa hoang Syria, Equus hemionus hemippus
** Khulan Gobi hay Dziggetai, Equus hemionus luteus
** Khulan Turkmenia, Equus hemionus kulan
** Lừa hoang Ấn Độ hay Khur, Equus hemionus khur
* Lừa hoang Tây Tạng hay Kiang, Equus kiang
** Lừa hoang Tây Tây Tạng, Equus kiang kiang
** Lừa hoang Đông Tây Tạng, Equus kiang holdereri
** Lừa hoang Nam Tây Tạng, Equus kiang polyodon
** Lừa hoang Bắc Tây Tạng, Equus kiang chu
* †Lừa Cummin, Equus cumminsii
†Lừa rừng chân cà kheo, Equus calobatus
†Lừa rừng lùn, Equus tau
** Phân chi Dolichohippus: Ngựa vằn
* Ngựa vằn Grevy, Equus grevyi
** Phân chi Hippotigris
* Ngựa vằn đồng bằng, Equus quagga
** †Ngựa vằn Quagga, Equus quagga quagga
** Ngựa vằn Burchell, Equus quagga burchellii
** Ngựa vằn Grant, Equus quagga boehmi
** Ngựa vằn Selous, Equus quagga borensis
** Ngựa vằn Chapman, Equus quagga chapmani
** Ngựa vằn Crawshay, Equus quagga crawshayi
* Ngựa vằn núi, Equus zebra
** Ngựa vằn núi Cape, Equus zebra zebra
** Ngựa vằn Hartmann, Equus zebra hartmannae
*** †Phân chi Amerhippus
†Ngựa Scott, Equus scotti
†Ngựa Niobrara, Equus niobrarensis
†Ngựa Mexico, Equus conversidens
†Phân chi Parastylidequus
* †Ngựa Mooser, Equus parastylidens
Phân chi incertae sedis
* †Ngựa Hagerman hay ngựa vằn Hagerman, Equus simplicidens - có lẽ gần với phân chi Dolichohippus
†Ngựa phương Tây, Equus occidentalis
†Ngựa chân phức tạp, Equus complicatus
†Ngựa Brother, Equus fraternus
†Ngựa Noble, Equus excelsus - phân chi Equus?
* †Ngựa 'lớn', nhóm Equus giganteus
**** † Equus giganteus
** † Equus pacificus
** † Equus pectinatus
** † Equus crinidens
* Chi †Heteropliohippus
Chi †Hippidion (gồm cả Parahipparion)
Chi †Onohippidium
Chi †Parapliohippus
Chi †Pliohippus
* Chi †Protohippus
* Tông †Hipparionini
Chi †Cormohipparion
Chi †Eurygnathohippus (gồm cả Stylohipparion)
Chi †Hipparion
Chi †Hippotherium
Chi †Nannippus
Chi †Neohipparion
Chi †Proboscidipparion
* Chi †Pseudhipparion
* Tông incertae sedis
Chi †Merychippus
Chi †Scaphohippus
Chi †Acritohippus
Tiến hóa
nhỏ|phải|[[Hyracotherium, còn gọi là "Eohippus".]]
Các hóa thạch cổ nhất đã biết của động vật dạng ngựa có niên đại từ Tiền Eocen, khoảng 54 triệu năm trước. Loài này, trong chi Hyracotherium (trước đây gọi là Eohippus), là động vật kích thước cỡ con cáo với 3 ngón tại các chân sau và 4 ngón tại các chân trước. Nó là động vật gặm cỏ trên các loại thực vật tương đối mềm và đã thích nghi với việc chạy. Sự phức tạp trong bộ não của nó gợi ý rằng nó là động vật thông minh và luôn cảnh giác. Các loài sau này đã suy giảm số lượng ngón chân và phát triển bộ răng thích hợp hơn với việc nghiền nhỏ cỏ và các thức ăn từ thực vật cứng hơn.
Nhóm này trở nên tương đối to lớn hơn trong thế Miocen, với nhiều loài mới đã xuất hiện. Vào thời gian này, động vật dạng ngựa đã trở thành giống như ngựa thật sự hơn với sự phát triển hình dáng cơ thể điển hình của ngựa hiện đại. Nhiều loài trong số này phân bố trọng lượng chủ yếu của cơ thể chúng trên ngón trung tâm (ngón thứ ba), với những ngón khác đã suy giảm và tiếp xúc xuống mặt đất một cách rõ ràng. Chi sống sót hiện nay, Equus, đã tiến hóa vào đầu thế Pleistocen và phổ biến nhanh chóng trên toàn thế giới.
Giao phối chéo
Các loài khác nhau của họ Equidae có thể tạp giao, mặc dù con non sinh ra nói chung là vô sinh.
Một số con lai trong họ Equidae là:
nhỏ|phải|Một con la
- La, con lai giữa lừa đực và ngựa cái. La là dạng con lai phổ biến nhất trong họ Ngựa và nổi tiếng vì khả năng dẻo dai, chắc chắn, chịu đựng khó khăn tốt của chúng.
- [http://en.wikipedia.org/wiki/Hinny Hinny], con lai giữa lừa cái và ngựa đực. Hiếm nhưng ít giá trị hơn la, nói chung nhỏ hơn về kích thước và không chịu đựng được khó khăn như la.
- Zeedonk hay Zonkey, con lai giữa lừa và ngựa vằn.
- Zony, con lai giữa ngựa vằn/ngựa pony.
- Zorse hay zebrula, con lai giữa ngựa vằn đực và ngựa cái; con lai hiếm hơn của cặp ngươc lại đôi khi gọi là hebra.
- Bất kỳ con lai nào trong họ ngựa với một phần tổ tiên là ngựa vằn được gọi là zebroid.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Ngựa** (**Equidae**) là một họ động vật có vú bao gồm ngựa, lừa, ngựa vằn, và nhiều loài khác chỉ được biết đến từ hóa thạch. Tất cả các loài còn sinh tồn nằm
nhỏ|phải|Một con [[ngựa hồng đang ăn cỏ khô, ngựa thuộc nhóm đại gia súc, chúng có nhu cầu thức ăn lớn, những con ngựa có khối lượng lớn thì cần lượng thức ăn nhiều hơn]]
nhỏ|phải|Một con ngựa đang gặm cỏ **Cơ thể học của loài ngựa** (tiếng Anh: _Equine anatomy_) là ngành giải phẫu đại thể và vi thể ở ngựa và các loài thuộc họ Ngựa khác, bao
**Nhân giống ngựa** là việc con người thực hành nhân giống các loại ngựa, nhân giống ngựa nhằm mục đích tạo ra thế hệ ngựa mới nhưng cũng có thể là quá trình chọn giống
nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông vàng mật điển hình nhỏ|phải|Một con ngựa có sắc lông nâu vàng (ngựa qua), đây là một trong những kiểu lông phổ biến ở ngựa **Màu lông ngựa** là
nhỏ|phải|Một con ngựa lùn Băng Đảo **Ngựa Băng Đảo** hay **ngựa Iceland** là một giống ngựa có nguồn gốc và được phát triển ở Iceland. Mặc dù những con ngựa nhỏ (ngựa giống lùn) nhưng
nhỏ|phải|Một con lừa vằn **Ngựa lai** (_Equid hybrid_) là cách gọi của các loài động vật lai được tạo trong họ Ngựa thông thường từ ba loài ngựa vằn, lừa và ngựa. Bên cạnh việc
nhỏ|phải|Một con ngựa kéo với các bộ phận được ràng vào người hỗ trợ cho việc khai thác sức kéo của nó [[Ngựa Shire]] nhỏ|phải|Một con ngựa kéo xe ở [[Trung Quốc]] **Ngựa kéo** (tiếng
nhỏ|phải|Ngựa Di-gan **Ngựa Gypsy** hay còn gọi là **ngựa Di-gan** là một giống ngựa nhỏ có nhiều lông ở chân, chúng được biết đến với tên gọi là **Ngựa Gypsy** (Mỹ, Anh, AU), hay còn
nhỏ|phải|Một con ngựa Havenoria **Ngựa Hanoveria** là một giống ngựa có nguồn gốc giống máu nóng ở Đức, thường được biết đến trong Thế vận hội Olympic với môn cưỡi ngựa phong cánh thi đấu
**Ngựa vằn** (tiếng Anh: **Zebra**; hoặc ) là một số loài họ Ngựa châu Phi được nhận dạng bởi các sọc đen và trắng đặc trưng trên người chúng. Sọc của chúng có những biểu
Một con ngựa bạch Camarillo **Ngựa bạch Camarillo** là một giống ngựa hiếm được biết đến với màu trắng tuyền của nó. Đây là một dạng ngựa bạch. Chúng được lai tạo bởi ông Adolfo
CÔNG DỤNG Dạ Hương có tác dụng làm sạch nhẹ nhàng vùng kín, khử mùi hôi, dưỡng da, chống khô rát. Bên cạnh đó, sản phẩm này còn giúp bảo vệ vùng kín khỏi vi
nhỏ|phải|[[Eurohippus, một trong những tổ tiên của ngựa]] **Ngựa** có một quá trình tiến hóa lâu dài. Các loài ngựa trong họ Ngựa hiện nay gồm có ngựa, ngựa vằn và lừa. Chúng cùng một
nhỏ|phải|Ngựa Caspi **Ngựa Caspi** là một giống ngựa nhỏ có nguồn gốc từ Bắc Iran. Mặc dù chiều cao ban đầu của nó có thể dao động từ 36 đến 46 inch (91 và 117 cm)
CÔNG DỤNG Dạ Hương có tác dụng làm sạch nhẹ nhàng vùng kín, khử mùi hôi, dưỡng da, chống khô rát. Bên cạnh đó, sản phẩm này còn giúp bảo vệ vùng kín khỏi vi
CÔNG DỤNG Dạ Hương có tác dụng làm sạch nhẹ nhàng vùng kín, khử mùi hôi, dưỡng da, chống khô rát. Bên cạnh đó, sản phẩm này còn giúp bảo vệ vùng kín khỏi vi
nhỏ|phải|Một con ngựa giống nhỏ|phải|Ngựa giống đang động đực **Ngựa đực giống** hay còn gọi là **tuấn mã**, ngựa giống, đực giống, ngựa nòi là một con ngựa đực chưa bị triệt sản (hoạn/thiến). Ngựa
thumb|Lông bờm trắng bạc của con ngựa Ở ngựa và nhiều loài khác trong họ Ngựa, **bờm** là lớp lông dài mọc từ đỉnh đầu xuống tới vai. Lông vùng này dày và thô hơn
Sữa Rửa Mặt Ngừa Mụn Caryophy Portulaca Cleansing Foam 3In1 150mlThương hiệu: CaryophyXuất xứ: Hàn QuốcBarcode: 8809501250967Sữa Rửa Mặt Caryophy Portulaca Cleansing Foam 3 In 1 giúp làm sạch sâu, ngăn ngừa mụn hình thành,
- Làm sạch nhẹ nhàng, khử mùi hôi, dưỡng da, chống khô rát.- Bảo vệ vùng kín giúp ngăn ngừa vi trùng gây viêm nhiễm, nấm ngứa. Mang lại cảm giác tự tin với hương
☘️☘️☘️ VIÊN NGẬM HO THẢO DƯỢC #RICOLA -250gam nội địa Đức:boom: Được kết hợp bởi thành phần Menthol tự nhiên và hỗn hợp 10 loại thảo mộc lấy từ khu vườn của Ricola.:boom: Chrüterchraft trong
Ngựa sửa đồng hồ orien loại zin shop chuyên sỉ lẻ phụ tùng đồng hồ Ngựa Zin không đổi trả Ở shop còn có nhiều linh kiện khác có gì không hiể nhớ hỏi shop
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
THÀNH PHẦN :Bromelain2400GDU 40mg, Papain5000IU 30mg, Solubpolis(Chiết xuất keo ong) : 20mg, Rutin80%: 2mgCÔNG DỤNG:Hỗ trợ làm giảm phù nề trong các trường hợp tổn thương mô mềm, viêm họng, sưng họng,viêm khớp.Làm ấm họng,
THÀNH PHẦN CẤU TẠO:Bromelain2400GDU :40mgPapain5000IU: 30mgSolubpolis(Chiết xuất keo ong) : 20mgRutin80%: 2mgCÔNG DỤNG:+ Hỗ trợ làm giảm phù nề trong các trường hợp tổn thương mô mềm, viêm họng, sưng họng,viêm khớp. Làm ấm họng,
Hàng Chính Hãng Xuyên Tâm Liên Vegtin Giúp Giảm Ho Hiệu QuảNhathuocf39 Chuyên cung cấp Sản Phẩm Bảo Vệ Sức Khỏe CHÍNH HÃNG, GIÁ TỐT NH.ẤT tới tay khách hàng. Hãy FOLLOW shop để nhận
Vicks là một công ty trực thuộc tập đoàn P&G. Hiện nay Vicks có nhiều nhà máy sản xuất tại Đức, Nhật, Mexico, Mỹ. Các sản phẩm của Vicks luôn được đông đảo các bà
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
nhỏ|phải|Ngựa trắng Pháp **Ngựa trắng** là thuật ngữ chỉ chung về những con ngựa có sắc lông sáng màu theo quang phổ trắng. Thuật ngữ ngựa trắng có phạm vi chỉ màu sắc sáng ở
**Hình tượng con ngựa** hiện diện từ sớm trong văn hóa Đông-Tây, con ngựa là một trong những loài vật được con người thuần hóa và sử dụng trong đời sống hàng ngày và loài
**Hình tượng con ngựa trong nghệ thuật** là hình ảnh của con ngựa trong nghệ thuật, ngựa là chủ đề khá quen thuộc trong văn học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, chúng
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
nhỏ|phải|Một kỵ mã [[Mông Cổ với kỹ thuật truyền thống]] **Môn cưỡi ngựa** (_Equestrianism_) hoặc đơn giản là **cưỡi ngựa** (_Horse riding_) hay còn gọi là **mã thuật** hay "thừa mã" là một môn thể
**Ngựa Auvergne** (tiếng Pháp còn gọi là **ngựa d'Auvergne**, phát âm như là **ngựa Ô-vec-nhơ**) là một giống ngựa kéo xe có nguồn gốc từ vùng Auvergne-Rhône-Alpes của phía nam và miền trung nước Pháp.
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
nhỏ|phải|Một con ngựa đang được cho ăn rơm và thức ăn tổng hợp **Nuôi ngựa** hay còn gọi chính xác là **chăm sóc ngựa** là việc thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc những con ngựa
**Cá ngựa** (tên khoa học **_Hippocampus_**), hay **hải mã**, là tên gọi chung của một chi động vật sống ở đại dương ở các vùng biển nhiệt đới. Cá ngựa có chiều dài trung bình
**Ngựa bạch**, **ngựa bạch tạng** hay **ngựa trắng trội** (Dominant White – ký hiệu D) là những cá thể ngựa có bộ lông màu trắng tuyền do tương tác của các gen lặn (alen lặn)
thumb|Một con ngựa Heck ở [[Haselünne, Đức (2004)]] **Ngựa Heck** là một giống ngựa được cho là có ngoại hình khá giống với loài ngựa hoang dã châu Âu (Equus ferus ferus), một loài ngựa
nhỏ|phải|Một con ngựa Trakehner **Ngựa Trakehner** là một giống ngựa máu nóng (warmblood) sáng màu có nguồn gốc từ nước Đức, theo lịch sử, giống ngựa ban đầu được phát triển ở một trang trại
nhỏ|phải|Một con ngựa Bắc Phi **Ngựa Bắc Phi** hay còn gọi là **ngựa cỏ Bắc Phi**, **ngựa Barb** hoặc **ngựa Berber** (tiếng Berber: ⴰⵢⵢⵉⵙ ⴰⵎⴰⵣⵉⵖ; tiếng Ả Rập: حصان بربري) là một giống ngựa có
**Tục thờ ngựa** hay **tín ngưỡng thờ ngựa** là việc thực hành hoạt động thờ phượng, cúng bái hình tượng con ngựa bằng các phương thức khác nhau, xuất phát từ việc tồn sùng loài
nhỏ|phải|Một con ngựa Ănglê-Ảrập đang trong giai đoạn luyện tập **Ngựa Ănglô-Ảrập** hay **Anglo-Arab** hay còn gọi là **Ănglê-Ảrập** là một giống ngựa có nguồn gốc từ nước Pháp, chúng được hình thành bằng sự
nhỏ|phải|Một con ngựa bạch Việt Nam đang được nuôi tại Trung Sơn Trầm, Sơn Tây **Ngựa bạch Việt Nam** hay còn gọi đơn giản là **ngựa bạch** (có ý chỉ về ngựa có màu lông
nhỏ|phải|Một con ngựa ô nhỏ|phải|Một con ngựa đen **Ngựa đen** hay còn gọi là **ngựa ô** hay **hắc mã** là tên gọi trong tiếng Việt chỉ về những con ngựa có sắc màu đen là
nhỏ|phải|Một con ngựa cưỡi ở Panama nhỏ|phải|Một con ngựa cưỡi thể thao **Ngựa cưỡi** hay **ngựa yên** hay **cưỡi ngựa** là tên gọi chỉ chung cho những giống ngựa được sử dụng cho mục đích
**Ngựa giống lùn** hay còn gọi là **ngựa lùn** (Pony) hay **ngựa cu** là dòng ngựa có vóc dáng thấp nhỏ, thông thường chiều ngang không quá 58 inches, cao khoảng 14,2 gang tay. Các
nhỏ|phải|Một con ngựa cỏ ở Đà Lạt **Ngựa Đà Lạt** là quần thể ngựa được nuôi ở vùng Đà Lạt, Lâm Đồng, đây là một quần thể ngựa đặc biệt gắn liền với nét văn