Tiếng Ba Tư Iran hoặc Tây Ba Tư, Parsi (tiếng Ba Tư: فارسی) là phương ngữ được sử dụng rộng rãi nhất của tiếng Ba Tư. Nó là ngôn ngữ chính thức của Iran và cũng được nói bởi các nhóm thiểu số khác nhau ở Iraq và các quốc gia vùng Vịnh Ba Tư. Đây là một trong ba phương ngữ chính của tiếng Ba Tư. Hai phương ngữ còn lại là tiếng Dari và tiếng Tajik.
Phân bố
Tiếng Ba Tư Iran được nói ở Iran, nhưng cũng được nói ở Afghanistan và Pakistan và một số quốc gia thuộc Vịnh Ba Tư (Bahrain, Iraq, Oman, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất) và bởi các cộng đồng di cư ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở Hoa Kỳ.
Phương ngữ
Tiếng Ba Tư Iran có các phương ngữ sau: Abadan, Araki, Bandar, Esfahan, Karbala, Kashan, Kerman, Mashhad, Qazvin, Shiraz, Tehran cổ, Yazd.
Tiếng Dari và tiếng Tajik gần như giống hệt nhau, với sự khác biệt nhỏ ở từ vựng. Tiếng Dari và Tajik được Ethnologue phân loại là thành viên trong "liên ngữ" (macro-language) Ba Tư.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Ba Tư Iran** hoặc **Tây Ba Tư**, **Parsi** (tiếng Ba Tư: فارسی) là phương ngữ được sử dụng rộng rãi nhất của tiếng Ba Tư. Nó là ngôn ngữ chính thức của Iran và
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Tiếng Ba Tư** hay **tiếng Persia**, còn được biết đến như **tiếng Farsi** ( **' ), là một ngôn ngữ Iran thuộc ngữ tộc Ấn-Iran của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Nó chủ yếu được nói
**Tiếng Ba Tư trung đại** hay **tiếng Pahlavi**, còn được gọi là tiếng **Pārsīk** hay **Pārsīg** (𐭯𐭠𐭫𐭮𐭩𐭪), là một ngôn ngữ Tây Iran trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Sasan. Sau khi
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
**Vườn Ba Tư** (tiếng Ba Tư باغ ایرانی) hay còn gọi là **Vườn Iran** là truyền thống và phong cách thiết kế sân vườn đã ảnh hưởng đến thiết kế của khu vườn từ Andalusia
Phạm vi mở rộng của [[Đế quốc Achaemenes.]] Phạm vi mở rộng của [[Đế quốc Parthia.]] Phạm vi mở rộng của [[Đế quốc Sassanid.]] **Đế quốc Ba Tư** (tiếng Ba Tư: **شاهنشاهی ایران**, Chuyển tự
**Ba Tư học** (tiếng Persia: مطالعات فارسی) là bộ môn đa ngành nghiên cứu về ngôn ngữ Ba Tư và văn học của nó một cách cụ thể. Nó khác biệt với các Iran học
**Chiến tranh Ba Tư-Nga giai đoạn 1804 - 1813** là một loạt các cuộc chiến diễn ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Ba Tư vào trong giai đoạn từ năm 1804 đến 1813.
**Wikipedia tiếng Ba Tư** (tiếng Ba Tư: ویکیپدیا، دانشنامهٔ آزاد, _Vikipedia, Daneshname-ye Azad_ nghĩa là _Wikipedia, Bách khoa toàn thư mở_) là phiên bản tiếng Ba Tư của Wikipedia. Phiên bản Wikipedia này khởi động
**Tiếng Tat** hay Ba Tư Tat/Tati hay **Tati** là một ngôn ngữ Iran Tây Nam và biến thể của tiếng Ba Tư sử dụng bởi người Tat ở Azerbaijan và Nga. Theo Ethnologue, ngôn ngữ
**Abbās I** (tức **Abbās Đại đế**, 27 tháng 1 năm 1571 tại Herat – 19 tháng 1 năm 1629) là vua thứ năm của vương triều Safavid trong lịch sử Ba Tư. Ông thường được
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**Lừa hoang Ba Tư** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus onager_), đôi khi cũng gọi là **lừa rừng Ba Tư** hay **Lừa vằn Ba Tư** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á.
**Giải bóng đá chuyên nghiệp Vịnh Ba Tư Iran** (), (), trước đây có tên gọi **Iran Pro League** (), là hạng đấu cao nhất của bóng đá Iran. Giải đấu còn có tên là
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
nhỏ|300x300px|Oxyathres trên bức hoạ khảm [[Alexander Mosaic]] **Oxyathres** (; tiếng [https://vi.wikipedia.org/w/Ba Tư cổ đại Ba Tư cổ] _Vaxšuvarda_; từng sống vào thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên) là một người anh em của Hoàng
**Dari** ( _Darī,_ phát âm là dæˈɾi hay **Fārsī-ye Darī** فارسی دری, ) trong các thuật ngữ mang tính lịch sử đề cập đến tiếng Ba Tư của Sassanids. Theo cách dùng hiện nay, thuật
nhỏ|một con hổ Caspi nuôi nhốt, [[Vườn thú Berlin|sở thú Berlin 1899]] **Hổ Ba Tư** hay còn gọi là **hổ Caspi** là một quần thể của phân loài Panthera tigris tigris, có nguồn gốc từ
**Tiếng Parthia**, còn gọi là **tiếng Pahlavi Arsacid**, với nội danh **Pahlawānīg**, là một ngôn ngữ Iran Tây Bắc cổ đại nay đã mất, từng hiện diện ở Parthia, một vùng miền đông bắc cổ
**Lam Ba Tư** hay **xanh Ba Tư** có 3 tông màu chính: **lam Ba Tư** thật sự: màu xanh lam sáng trung bình; **lam Ba Tư vừa** hay **lam Ba Tư trung bình** (màu lam
nhỏ| Họa tiết về Thảm Mantes, [[Safavid, Louvre]] nhỏ| Thảm đi săn của Ghiyâth-ud-Din Jâmi, len, bông và lụa, 1542–1543, [[Museo Poldi Pezzoli, Milan]] nhỏ|Thế kỷ 16, "Thảm Schwarzenberg" nhỏ|Thời kỳ Safavid Ba Tư, thảm
nhỏ|phải|Một con hươu hoang Ba Tư **Hươu hoang Ba Tư** (_Dama dama mesopotamica_) là một loài động vật nhai lại quý hiếm thuộc họ Hươu nai. Tình trạng phân loại của nó hiện vẫn còn
**Khủng hoảng Vịnh Ba Tư 2019–21** bắt đầu vào tháng 5 năm 2019 giữa Hoa Kỳ và Iran trong khuôn khổ cuộc khủng hoảng ngoại giao đã ảnh hưởng đến cả hai nước kể từ
Các hành động của Wikimedia Foundation năm 2022 đối với người dùng ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi bao gồm một loạt các biện pháp được Wikimedia Foundation thực hiện vào ngày 6
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
__NOTOC__ **Nhóm ngôn ngữ Iran** là một nhánh của ngữ tộc Ấn-Iran thuộc ngữ hệ Ấn-Âu. Người nói các ngôn ngữ trong Nhóm ngôn ngữ Iran chủ yếu là các dân tộc Iran. Lịch sử
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Roya Hakakian** (; sinh năm 1966 tại Iran) là nhà thơ, nhà báo, nhà văn người Mỹ gốc Iran sống tại Hoa Kỳ. Là một nhà thơ Ba Tư được ca ngợi, chuyển sang sản
**Tiếng Talysh** (_Tolışi_ / Толыши / о ) là một ngôn ngữ Tây Bắc Iran được sử dụng ở mạn bắc của các tỉnh Gilan và Ardabil của Iran và đông nam của Cộng hòa
**Lực lượng Vũ trang Cộng hòa Hồi giáo Iran** (tiếng Ba tư: نيروهای مسلح جمهوری اسلامی ايران) gồm Quân đội Cộng hòa Hồi giáo Iran (tiếng Ba tư: ارتش جمهوری اسلامی ایران), Vệ binh Cách
**Lịch Iran** (Tiếng Ba Tư:گاهشماری ایرانی Gâhshomâriye Irâni) là một chuỗi các lịch được phát minh hay sử dụng trong hơn hai thiên niên kỉ tại Iran (Ba Tư). Một trong các lịch dài nhất
Bản đồ địa hình với sơn nguyên Iran nối [[Anatolia|Bán đảo Tiếu Á ở phía tây với Hindu Kush và Himalaya ở phía đông.]] Biểu đồ đơn giản chỉ ra ranh giới các mảng kiến
thumb|Một văn bản tiếng Sogdia (thế kỷ IX-XIII) thumb|Tăng lữ [[Mani giáo chép kinh tiếng Sogdia, ở Khocho, bồn địa Tarim, thế kỷ VIII-IX]] thumb|Một mẫu lụa [[thổ cẩm Sogdia, chừng năm 700.|upright]] thumb|Người Sogdia
**Nhạc pop Iran** (tiếng Ba Tư: موسیقی پاپ ایرانی; tiếng Anh: _Iranian pop music_) ý chỉ dòng nhạc pop bắt nguồn từ Iran, với các bài hát được thể hiện chủ yếu bằng tiếng Ba
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Iran Air** (tiếng Ba Tư: ایران ایر), tên chính thức **Hãng hàng không của nước Cộng hòa Hồi giáo Iran** (tiếng Ba Tư: هواپیمائی جمهوری اسلامی ایران Havapeyma'i-ye Jomhuri-ye Eslāmi-ye Iran) là hãng hàng không
nhỏ|Ẩm thực Iran **Ẩm thực Iran** hay **ẩm thực Ba Tư** (tiếng Ba Tư: آشپزی ایرانی) là phong cách ẩm thực truyền thống và hiện đại ở Iran (trước đây gọi là Ba Tư). Nằm
**Abadan** ( ) là một thành phố thuộc tỉnh Khuzestan ở miền tây nam Iran. Thành phố này nằm trên đảo Abadan (68 km/42 dặm bề dài, 3–19 km hay 2–12 dặm bề rộng, hòn đảo được
**Ngữ tộc Ấn-Iran** hay **Ngữ tộc Arya** là nhánh lớn nhất về số người bản ngữ và số ngôn ngữ của ngữ hệ Ấn-Âu, đồng thời là nhánh cực đông. Các ngôn ngữ trong hệ
**Tiếng Gilak** (گیلی _Giləki_) là một ngôn ngữ Caspi và là thành viên của nhánh ngôn ngữ Tây Bắc Iran, được nói ở tỉnh Gīlān của Iran. Tiếng Gilak có liên quan chặt chẽ với
**Vệ binh Cách mạng Hồi giáo** hay **Islamic Revolutionary Guard Corps** (**IRGC**; hoặc gọi tắt là **Sepâh**), cũng được gọi là **Vệ binh Cách mạng Iran**, là một nhánh chính đa dịch vụ của Lực
**Tiếng Khalaj** là một ngôn ngữ Turk được sử dụng ở Iran. Mặc dù chứa nhiều yếu tố Turk cổ, nó đã bị Ba Tư hóa nhiều. Năm 1978, nó được nói bởi 20.000 người
**Tiếng Elam** là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những
**Tajikistan** (Phát âm: Tát-gi-ki-xtan, ), quốc hiệu chính thức là **Cộng hòa Tajikistan** () là một quốc gia ở vùng Trung Á. Tajikistan giáp với Afghanistan về phía nam, Uzbekistan về phía tây, Kyrgyzstan về
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn