✨Tiếng Elam

Tiếng Elam

Tiếng Elam là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những văn liệu tiếng Elam cuối cùng xuất hiện vào thời điểm Alexandros Đại đế xâm lược Đế quốc Achaemenes. Tiếng Elam thường được cho là một ngôn ngữ tách biệt, không liên quan đến ngôn ngữ nào về mặt phả hệ. Việc thiếu vắng ngôn ngữ liên quan làm việc giải dịch tiếng Elam gặp trở ngại.

Chữ viết

Chữ hình nêm Elam, tiếp nhận từ chữ hình nêm Akkad, được dùng trong từ khoảng năm 2500 đến 331 TCN. Hệ chữ hình nêm Elam chủ yếu là một hệ âm tiết tự với 130 dấu tự và chỉ có vài từ phù từ chữ hình nêm Akkad, dù theo thời gian số lượng từ phù có tăng lên.

thumb|left|Bia ký [[chữ Elam dàn hàng của vua Kutik-Inshushinak, "Table du Lion", bảo tàng Louvre Sb 17.]]

Toàn bộ văn liệu chữ hình nêm Elam hiện có gồm 20.000 tấm bia ký cùng mãnh vụn. Đa số có niên đại thời Achaemenes, chủ yếu có nội dung về giao thương mua bán.

Khu vực Elam còn có hai hệ thống chữ nữa chưa được giải mã nhưng có lẽ dùng để ghi tiếng Elam: Chữ Elam nguyên thủy là hệ chữ viết cổ nhất toàn Iran. Nó được dùng trong một thời gian ngắn (khoảng 3100 – 2900 TCN); bia ký đất sét khắc chữ Elam nguyên thủy đã được khai quật ở nhiều địa điểm tại Iran. Nó có hơn 1.000 dấu tự và được cho là bắt nguồn từ một dạng chữ hình nêm cổ. Đây có lẽ là một hệ chữ từ phù. Chữ Elam dàn hàng xuất hiện trong một số văn bản tưởng niệm. Tuy có khi được cho là hệ chữ hậu duệ của chữ Elam nguyên thủy, đây là điều khó có thể chứng minh. Chữ Elam dàn hàng được dùng trong một khoảng thời gian ngắn, vào cuối thiên niên kỷ 3 TCN.

Loại hình

Tiếng Elam là một ngôn ngữ chắp dính, với đặc trưng ngữ pháp là một hệ thống lớp danh từ phát triển. Danh từ động tính (animate) có chỉ tố khác nhau ở cả ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba; đây là một đặc điểm khá hiếm gặp.

Lịch sử

thumb|upright=0.8|Chữ hình nêm Elam trên bia ký của [[Shutruk-Nahhunte viết, khoảng năm 1150 TCN, trên bia Naram-Sin.]] Lịch sử tiếng Elam có thể được chia ra như sau:

  • Tiếng Elam cổ (khoảng 2600–1500 TCN)
  • Tiếng Elam trung đại (khoảng 1500–1000 TCN)
  • Tiếng Tân Elam (1000–550 TCN)
  • Tiếng Elam Achaemenes (550–330 TCN)

Tiếng Elam trung đại thường được nhìn nhận là giai đoạn tiếng Elam "cổ điển", dù tiếng Elam Achaemenes mới là dạng tiếng Elam có nhiều dữ liệu nhất. Tiếng Elam Achaemenes chịu ảnh hưởng đáng kể từ tiếng Ba Tư cổ và từng được dùng rộng rãi ở Đế quốc Achaemenes Ba Tư cho mục đích chính trị, hành chính. Văn liệu tiếng Elam cổ và tiếng Tân Elam thời đầu khá khan hiếm.

Âm vị học

Vì giới hạn của chữ hình nêm Elam, đặc điểm âm vị học tiếng Elam vẫn còn nhiều khúc mắc.

Hệ thống phục âm tiếng Elam gồm chí ít ba âm tắc /p/, /t/, /k/, ba âm xuýt /s/, /ʃ/, /z/ (phát âm chính xác không chắc chắn), hai âm mũi /m/, /n/, hai âm nước /l/, /r/ và âm xát /h/ (/h/ biến mất vào thời kỳ Tân Elam). Một vài điểm trong phép chính tả có thể chỉ ra rằng từng sự phân biệt hai loạt âm tắc (/p/, /t/, /k/ phân biệt với /b/, /d/, /g/), nhưng nói chung sự phân biệt như vậy thường không được chỉ rõ.

Tiếng Elam chí ít từng có ba nguyên âm /a/, /i/, /u/. Nó có thể cũng có /e/, nhưng âm này (nếu nó tồn tại) không được biểu thị rõ ràng.

Gốc từ có dạng CV, (C)VC, (C)VCV, (hiếm khi cả) CVCCV (C: phụ âm, V: nguyên âm; C đầu tiên thường là âm mũi).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Elam** là một ngôn ngữ đã biến mất, bản ngữ của người Elam. Nó hiện diện ở nơi ngày nay là miền tây nam Iran, trong quãng thời gian từ năm 2600-330 TCN. Những
frame|nhỏ|Bản đồ khu vực đế quốc Elam (đỏ) và các khu vực phụ cận. Sự bành trướng của [[vịnh Ba Tư được chỉ rõ.]] **Elam** (tiếng Ba Tư: تمدن ایلام) là một trong những nền
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Danh sách dưới đây bao gồm các quân chủ** của các triều đại chính thức đã từng cai trị trên mảnh đất thuộc về Iran ngày nay. Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một
**_Halloween Kills_** là phim điện ảnh Mỹ, thuộc thể loại đâm chém của đạo diễn David Gordon Green. Biên kịch phim là Green, Danny McBride và Scott Teems. Đây là phần tiếp theo của _Halloween_
**Susa** (; _Shush_; ; Hebrew _Shushān_; Hy Lạp: Σοῦσα ; _Shush_; Ba Tư cổ: _Çūšā_) là một thành phố cổ Proto-Elamite, Elam, Đế quốc Ba Tư thứ nhất, Parthian và Sasanid của Iran. Đây là
**Iran** ( **' ), quốc hiệu là **Cộng hòa Hồi giáo Iran** ( **' ), còn được gọi là **Ba Tư** (Persia), là một quốc gia tại khu vực Tây Á. Iran có biên giới
**Darius I** (Tiếng Ba Tư cổ: _Dārayava(h)uš_, Tiếng Ba Tư mới: داریوش Dāriush; 550–486 TCN) là vị vua thứ ba của Đế quốc Achaemenes Ba Tư. Được gọi là Darius Đại đế, dưới triều đại
**Once Upon a Time in the West** (Tiếng Ý: C'era una volta il West), _Miền Tây ngày ấy_, là một bộ phim Viễn Tây Ý do Sergio Leone làm đạo diễn. ## Nội dung Bộ
**_Halloween_** là một bộ phim kinh dị Mỹ năm 2018 được đạo diễn bởi David Gordon Green và được viết kịch bản bởi Green, Jeff Fradley và Danny McBride. Đây là phần thứ mười một
**_High Noon_** là một bộ phim miền Tây nước Mỹ năm 1952, đạo diễn Fred Zinnemann, các diễn viên chính Gary Cooper và Grace Kelly. Bộ phim nói về một cảnh sát trưởng chấp nhận
**_Những đứa trẻ to xác 2_** (tựa tiếng Anh: **_Grown Ups 2_**) là một bộ phim hài Mỹ năm 2013 do Dennis Dugan đạo diễn và sản xuất bởi Adam Sandler, diễn viên đóng chính
**Tỉnh Ilam** (tiếng Ba Tư: استان ایلام, Ostān-e Īlām) là một trong 31 tỉnh Iran. Tỉnh nằm ở phía tây nam của đất nước, giáp biên giới với các tỉnh Diyala, Wasit và Maysan của
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho
**Triều đại thứ ba của Ur,** hay còn gọi là **Đế quốc Tân-Sumer,** đề cập đến triều đại cai trị Sumer từ thế kỉ 22 đến thế kỷ 21 TCN, có lãnh thổ bao gồm
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Hammurabi** (phiên âm tiếng Akkad từ tiếng Amorite ˤ_Ammurāpi_; 1810 trước Công nguyên - 1750 trước Công nguyên) là vị vua thứ sáu của Babylon. Ông là vua đầu tiên của Đế quốc Babylon, dưới
nhỏ|Đế chế Babylon dưới sự thống trị của người Kassites. **Người Kassite** là một dân tộc ở Cận Đông cổ đại đã chiếm được thành Babylon sau sự sụp đổ của đế quốc Cổ Babylon
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**_Il buono, il brutto, il cattivo_** (tựa tiếng Anh: _The Good, the Bad and the Ugly_, tạm dịch: _Thiện, ác, tà_) là một bộ phim điện ảnh đề tài sử thi Viễn Tây của Ý
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
Ziggurat **Lưỡng Hà** (_Mesopotamia_) là một bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates thuộc Tây Á, ngày nay là miền nam của Iraq. ## Giai đoạn 4000 năm trước Công nguyên Các
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
nhỏ|phải|Ông Shem **Shem** (tiếng Do Thái: שֵׁם /_Šēm_; tiếng Ả rập: سَام/_Sām_) là một trong những ngươi con trai của Nô-ê trong Kinh thánh (được kể đến trong Sáng thế ký 5–11) và 1 Sử
Bản đồ địa hình với sơn nguyên Iran nối [[Anatolia|Bán đảo Tiếu Á ở phía tây với Hindu Kush và Himalaya ở phía đông.]] Biểu đồ đơn giản chỉ ra ranh giới các mảng kiến
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Hệ thập phân** (**hệ đếm cơ số 10**) là hệ đếm dùng số 10 làm cơ số. Đây là hệ đếm được sử dụng rộng rãi nhất trong các nền văn minh thời hiện đại.
**Sơ kỳ triều đại Lưỡng Hà** hay **Các triều đại Lưỡng Hà đầu tiên** là một thời kỳ khảo cổ ở Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) thường được xác định niên đại từ c. 2900-2350
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
Một cuộc rước ngày [[Chúa nhật Lễ Lá, bích họa ở Cao Xương thời Nhà Đường]] **Cảnh giáo** hay **Giáo hội Phương Đông**, còn gọi là **Giáo hội Ba Tư**, là một tông phái Kitô
**Enlil**, sau này được gọi là **Elil**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với gió, không khí, đất và bão. Ban đầu ông được suy tôn là vị thần tối cao
right|thumb|upright=1.75|Bản đồ lịch sử xấp xỉ về sự lan truyền của chiến xa, 2000-500 TCN **Chiến xa** (戰車) là một loại xe do động vật kéo (chủ yếu là ngựa nên có thể gọi là
thumb| Một tấm Babylon ghi lại [[sao chổi Halley vào năm 164 TCN]] **Thiên văn học Babylon** là nền thiên văn học gồm các nghiên cứu hay ghi chép của các vật thể vũ trụ
**Chữ khắc Behistun** hay **Dòng chữ Behistun** (còn được gọi là **Bisotun**, **Bistun** hoặc **Bisutun**; , Ba Tư cổ: **Bagastana**, nghĩa là "Nơi của Chúa") là một dòng chữ đa ngôn ngữ và phù điêu
nhỏ|phải|Cuộc hành trình của Abraham từ thành Ur tới xứ Canaan **Abraham** (phiên âm **Áp-ra-ham**; Hebrew: , Tiêu chuẩn _Avraham_ Ashkenazi _Avrohom_ hay _Avruhom_ Tibrơ **'; Ảrập: , __; Ge'ez: , **'), theo Do Thái giáo, Kitô giáo
**Sargon của Akkad**, cũng gọi là **Sargon Đại đế** "Đức Vua vĩ đại" (?—2279 TCN; tiếng Akkad: _Šarru-kinu_, nghĩa là "Đức Vua anh minh" hay "Đức Vua chân chính"), là một vị Hoàng đế Akkad
Một nghiên cứu về thái độ xã hội được thực hiện tại Đại học Harvard từ năm 2002-15 đã lập bản đồ các quốc gia ở châu Âu với các sự cố phân biệt chủng
Ngày **20 tháng 10** là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 72 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1740 – Maria Theresa lên ngôi ở Áo. Pháp, Phổ, Bavaria