✨Tiếng Dari

Tiếng Dari

Dari ( Darī, phát âm là dæˈɾi hay Fārsī-ye Darī فارسی دری, ) trong các thuật ngữ mang tính lịch sử đề cập đến tiếng Ba Tư của Sassanids. Theo cách dùng hiện nay, thuật ngữ này đề cập đến các phương ngữ của tiếng Ba Tư hiện đại được nói tại Afghanistan, và vì thế còn được gọi là tiếng Ba Tư Afghanistan. Đây là thuật ngữ chính thức được chính phủ Afghanistan công nhận năm 1964 để gọi tiếng Ba Tư. Theo định nghĩa của Hiến pháp Afghanistan, đây là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan; ngôn ngữ còn lại là tiếng Pashtun. Dari là ngôn ngữ phổ biến nhất tại Afghanistan và là ngôn ngữ thứ nhất của khoảng 50% dân số

Lịch sử và nguồn gốc tên gọi

Dari là tên được dùng để đặt cho ngôn ngữ văn chương Ba Tư mới vào thời kỳ đầu và được sử dụng rộng rãi trong tiếng Ả Rập (Al-Estakhri, Al-Muqaddasi, và Ibn Hawqal) và văn bản Ba Tư. người Tajik vốn chiếm 27% dân cư Afghanistan là những người sử dụng chủ yếu, theo sau là người Hazara (9%) và Aymāq (4%). Tuy nhiên, nhiều người Pashtun sinh sống tại đô thị cũng sử dụng Dari như là ngôn ngữ thứ nhất.

Dari chủ yếu được sử dụng tại miền bắc, tây và trung tâm của Afghanistan, và là một ngôn ngữ phổ biến tại các thành phố như Kabul, Herat, Mazar-i-Sharif, Fayzabad, Panjshir, và Bamiyan. Các cộng đồng nói tiếng Dari nhỏ hơn cũng hiện diện tại các khu vực phía nam, nơi mà tiếng Pashtun chiếm ưu thế như tạicacs thành phố Kandahar, Laghman, Gardez, Farah, và Jalalabad.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dari** ( _Darī,_ phát âm là dæˈɾi hay **Fārsī-ye Darī** فارسی دری, ) trong các thuật ngữ mang tính lịch sử đề cập đến tiếng Ba Tư của Sassanids. Theo cách dùng hiện nay, thuật
**Tiếng Ba Tư Iran** hoặc **Tây Ba Tư**, **Parsi** (tiếng Ba Tư: فارسی) là phương ngữ được sử dụng rộng rãi nhất của tiếng Ba Tư. Nó là ngôn ngữ chính thức của Iran và
**Tiếng Ba Tư** hay **tiếng Persia**, còn được biết đến như **tiếng Farsi** ( **' ), là một ngôn ngữ Iran thuộc ngữ tộc Ấn-Iran của hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Nó chủ yếu được nói
**Dari** có thể đề cập tới * Tiếng Dari (Ba Tư), một biến thể hiện đại của tiếng Ba Tư tại Afghanistan * _Farsi-ye Dari_, một dạng ngôn ngữ văn chương của Tiếng Tân Ba
**Tiếng Ba Tư cổ** là một trong hai ngôn ngữ Iran cổ được ghi nhận (thứ tiếng còn lại là tiếng Avesta). Tiếng Ba Tư cổ chủ yếu hiện diện trên bản khắc, bản đất
**Tiếng Moghol** (hay **Mogholi**; tiếng Dari: ) là một ngôn ngữ Mông Cổ rất nguy cấp hoặc có thể đã tuyệt chủng được nói ở tỉnh Herat, Afghanistan, tại các làng Kundur và Karez-i-Mulla. Nó
**"¡El pueblo unido, jamás será vencido!"** (tiếng Tây Ban Nha: [el ˈpweβlo uˈniðo xaˈmas seˈɾa βenˈsiðo]; tiếng Việt: "Nhân dân đoàn kết sẽ đều không thể bị đánh bại") là một trong những bài hát
**Người Hazara** (, ) là một dân tộc bản địa vùng Hazarajat miền trung Afghanistan, nói phương ngữ Hazara của tiếng Dari (một dạng tiếng Ba Tư và là một trong hai ngôn ngữ chính
**Kabul** (tiếng Pashtun/Dari : کابل) là một tỉnh tọa lạc ở phía đông Afghanistan và là một trong ba mươi bốn tỉnh của quốc gia này. Thủ phủ của tỉnh hiện nay là thành phố
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
nhỏ|300x300px|Tượng Phật tại [[Borobudur, Indonesia]]**Phật** (chữ Hán: 佛, tiếng Phạn/tiếng Pali: बुद्ध, phiên âm: Buddha) hay **Bụt** (Chữ Nôm: 侼, hoặc **Bụt Đà**, chữ Phạn: Buddha) trong Phật giáo nghĩa là Bậc Giác Ngộ, dùng
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Nuristan**, cũng được gọi là **Nurestan** or **Nooristan**, (Nuristan/Pashto: نورستان) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan, tọa lạc tại miền đông đất nước. Tỉnh được chia thành bảy huyện và có dân số khoảng
**Hamida Assil** ( ngày 20 tháng 12 năm 2020), nổi tiếng qua cái tên **Rukhshana**, là một ca sĩ người Afghanistan. Bà được coi là một trong những nữ ca sĩ Afghanistan đầu tiên và
thumb|Một số món ăn phổ biến của Afghanistan, theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: 1. Kebab thịt cừu non nướng ([[Danh sách kebab|seekh kabab); 2. Kabuli palaw và salad; và 3.
**Bukhara** (Uzbek Latin: __; Uzbek Cyrillic: _Бухорo_; Ba Tư: _بخارا_) là thành phố thủ phủ của tỉnh Bukhara thuộc Uzbekistan. Nó nổi tiếng là nơi giàu có các di tích lịch sử với khoảng 140
**Lợn lòi Pecari** hay **lợn Peccary** (còn gọi là **javelina** hay **lợn hôi**) (tiếng Anh: _peccary_, _javelina_, _skunk pig_; tiếng Bồ Đào Nha: _javali;_ tiếng Tây Ban Nha: _jabalí_, _sajino_ hoặc _pecarí_) là một loài
nhỏ|phải|Không lực Afghanistan đang triển khai tác chiến vào năm 2010 nhỏ|phải|Một đơn vị của Không lực Afghanistan đang tác chiến trên chiến trường nhỏ|phải|Trang bị tối tân, hiện đại của Không lực Afghanistan nhỏ|phải|Một
nhỏ|phải|Ismail Khan-"_con Sư tử vùng Herat_" đang phát biểu vào năm 2010 **Mohammad Ismail Khan** (tiếng Dari/tiếng Pashto: محمد اسماعیل خان, sinh năm 1946, được mệnh danh là _Sư tử vùng Herat_) là một cựu
**Shīnḍanḍ** (; ) là một thị trấn và là trung tâm của huyện Shindand, tỉnh Herat, Afghanistan. Thị trấn này nằm ở tọa độ trên độ cao 1,066 m tại sông Harut. Cách khoảng 15 dặm
**Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (Tiếng Pashtun: د افغانستان اسلامي امارات, _Da Afghanistan Islami Imarat_, Tiếng Dari: امارت اسلامی افغانستان, _Imarat-i Islami-yi Afganistan_) được thành lập vào năm 1996 khi Taliban bắt đầu cai
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới** (tiếng Dari: _???_; tiếng Pashtun: _ہم جنس پرست، ہم جنس پرست، غیرقانوني او ترانسپینجر_) ở **Afghanistan** phải đối mặt với những thách thức pháp
**Abdullah Abdullah** (tiếng Dari/tiếng Pashto: عبدالله عبدالله, sinh ngày 5 tháng 9 năm 1960) là một chính trị gia người Afghanistan, ông giữ vai trò là người lãnh đạo Hội đồng cấp cao về hòa
**_Rukhshana Media_** là một tổ chức truyền thông của phụ nữ Afghanistan được thành lập vào tháng 11 năm 2020 để tưởng nhớ Rukhshana, một phụ nữ trẻ bị ném đá đến chết vào năm
**Ghōr** (Tiếng Dari / Tiếng Pashtun: ), còn được gọi là **Ghowr** hoặc **Ghur**, là một trong ba mươi bốn tỉnh của Afghanistan. Nó nằm ở phía tây Hindu Kush ở miền trung Afghanistan, về
**Abdur Rahman Khan** (tiếng Pashto/tiếng Dari: عبدالرحمن خان; sinh vào khoảng giữa năm 1840 và năm 1844 - mất ngày 01 tháng 10 năm 1901) là Tiểu Vương quốc Afghanistan từ năm 1880 đến khi
**Habibullah Kalakani (**tiếng Dari: حبیب‌الله کلکانی, 19 tháng 1 năm 1891 - 1 tháng 11 năm 1929), còn được biết đến với biệt danh "Bacha-ye Saqao" (cũng được viết theo tiếng La tinh là Bachai
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Afghanistan** (tiếng Pashto: د افغانستان د فوټبال ملي لوبډله _Da Afghānestān da Fūṭbāl Millī Lobḍala_, tiếng Dari: تیم ملی فوتبال افغانستان) là đội tuyển cấp quốc gia của Afghanistan
**Chiến dịch Mushtarak** (trong tiếng Dari và tiếng Ả Rập, Mushtarak nghĩa là _Cùng Nhau_ hay _Phối hợp_) hay **Trận Marjah** là một cuộc công kích bình định của Lực lượng Trợ giúp An ninh
Lễ hội tại [[Bagh-e Babur|Vườn Babur ở Kabul, Afghanistan.]] **Văn hóa Afghanistan** đã tồn tại qua hơn hai thiên niên kỷ, với những ghi chép đầu tiên sớm nhất là vào thời đại đế quốc
**Thủ tướng Afghanistan** (tiếng Pashtun: د افغانستان لومړی وزیر; tiếng Dari: رئیس‌الوزرای افغانستان) là chức vụ lãnh đạo chính phủ của Afghanistan. Chức danh Thủ tướng được tạo ra vào năm 1927 do đích thân
**Quốc hội** (tiếng Pashtun: ملی شورا, _Mili Shura_; tiếng Dari: شورای ملی, _Shura-e Milli_), hay **Nghị viện Afghanistan**, là cơ quan lập pháp quốc gia lưỡng viện của Afghanistan, bao gồm hai viện: *_Meshrano Jirga
thumb|upright|Ảnh chụp Michael Semple vào tháng 12 năm 2012 **Michael Semple** là một học giả người Ireland chuyên nghiên cứu về Afghanistan và Pakistan. Từ năm 2004 đến năm 2007, ông là phó đại diện
**Vương quốc Afghanistan** (, _Dǝ Afġānistān wākmanān_; tiếng Dari: , _Pādešāhī-ye Afġānistān_) là một nền quân chủ lập hiến ở miền nam Trung Á do vị vua đầu tiên Amanullah Khan thành lập vào năm
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Afghanistan** (tiếng Dari: ; ) đại diện cho Afghanistan trên đấu trường quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Afghanistan. Họ chơi các trận
**Quốc ca Afghanistan** (Tiếng Pashto: ملی سرود - _Milli Surood_; tiếng Ba Tư: سرود ملی - Surūd-e Millī) được chính thức chọn làm quốc ca của Afghanistan, công bố bởi Loya Jirga vào tháng 5
nhỏ|Đại Nhật Như Lai ở giữa, trái là [[Quán Thế Âm, phải là Kim Cương Thủ Vajrapani]] **Tỳ-lô-giá-na** (), còn được biết đến với tên gọi **Tỳ-lư-xá-na** hoặc **Đại Nhật Như Lai** (chữ Hán: 大日如来)
**Latin hóa BGN/PCGN** là tên cho bản tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, được hai tổ chức là _Ban Địa danh Hoa Kỳ_ (BGN, United States
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
**Balkh** (tiếng Ba Tư: / Pashto: بلخ) là một trong ba mươi bốn tỉnh của Afghanistan. Tỉnh này nằm ở phía bắc của đất nước và tên của nó xuất phát từ thành phố cổ
Quận Wazir Akbar Khan, Kabul **Kābul** là thành phố ở phía Đông miền Trung của Afghanistan, là thủ đô của quốc gia này và là thủ phủ của tỉnh Kabul. Kabul nằm bên sông Kabul.
**Nhóm ngôn ngữ Tây Iran** là một nhánh của ngữ chi Iran, được ghi nhận có từ thời Ba Tư cổ (thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên) và Media. ## Ngôn ngữ Nhánh Tây
thumb|Kashk e Baademjaan **Kashk o bademjan** (Persian: کشک و بادمجان) hay **kashk-e bademjan** (Persian: کشک بادنجان) là một món ăn của Iran, khi dịch theo nghĩa đen trong tiếng Ba Tư sẽ là "kashk và
**Pablo Emilio Escobar Gaviria** (; 1 tháng 12 năm 19492 tháng 12 năm 1993) là một tên tội phạm buôn bán ma túy, Ông trùm người Colombia, sáng lập và lãnh đạo duy nhất của
**Cách mạng Saur** (, ) (còn viết là **Cách mạng Sawr**) là sự kiện Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan (PDPA) tiếp quản quyền lực chính trị của chính phủ Afghanistan từ ngày 27 đến
thumb|Sông Heray ở [[Herat]] Sông **Hari Rud** hay **Heray Rud** (Dari: هری رود _Hari Rūd_, _Heray Rūd_, có nghĩa là sông Herat) là một dòng sông dài 1.100 kilômét chảy từ dãy núi ở trung
**Tỉnh Farah** là một tỉnh của Afghanistan. Tỉnh lỵ là Farah. Tỉnh có dân số 493.007 người, diện tích là 48.471 km2. Ngôn ngữ sử dụng tại tỉnh này là tiếng Pashto, tiếng Ba Tư
**Lee Ho-yang** (, 3 tháng 6 năm 1983 23 tháng 2 năm 2024), còn được biết đến với nghệ danh là **Shinsadong Tiger** ( _Shinsadong Horaengi_ Ông đã trở thành một nhân vật nổi bật
**Asa Bafaqih** (14 tháng 12 năm 1918 11 tháng 12 năm 1978) là một nhà báo, nhà ngoại giao và chính trị gia người Indonesia. Ông được biết đến nhiều nhất với vai trò là
**Ahmad Massoud** (Dari/Pashto: ; sinh ngayd 10 tháng 7 năm 1989) là một chính trị gia người Afghanistan, người đã sáng lập ra Mặt trận kháng chiến quốc gia Afghanistan (NRF). Ông là con trai