✨Vương quốc Afghanistan

Vương quốc Afghanistan

Vương quốc Afghanistan (, Dǝ Afġānistān wākmanān; tiếng Dari: , Pādešāhī-ye Afġānistān) là một nền quân chủ lập hiến ở miền nam Trung Á do vị vua đầu tiên Amanullah Khan thành lập vào năm 1926 để thay thế Tiểu vương quốc Ả Rập Hồi giáo Afghanistan, về sau bị người anh rể Mohammed Daoud Khan lật đổ vào năm 1973.

Bối cảnh

Amanullah Khan rất quan tâm đến việc hiện đại hóa đất nước, kết quả là khiến cho lực lượng bảo thủ thỉnh thoảng gây ra các biến động xã hội. Khi ông đến thăm châu Âu vào năm 1927, thì trong nước lại xảy ra nổi loạn lần nữa. Ông đã thoái vị chỉ để nhằm ủng hộ người anh trai Inayatullah Khan lên ngôi trị vì trong ba ngày ngắn ngủi trước khi nhà lãnh đạo bộ tộc Habibullah Kalakani lên nắm quyền và phục hồi Tiểu vương quốc Ả Rập Hồi giáo.

Rồi sau 10 tháng, Bộ trưởng Bộ chiến tranh của Amanullah Khan đang lưu vong ở Ấn Độ là Mohammed Nadir đã quay trở về nước. Quân đội của ông do người Anh ủng hộ tràn vào cướp phá Kabul, buộc Habibullah Kalakani phải thảo luận về một thỏa thuận ngừng bắn. Tuy nhiên, quân đội của Mohammed Nadir đã tráo trở ra lệnh bắt giữ và xử tử Kalakani. Nhận thấy không còn thế lực dám chống đối mình, Mohammed Nadir bèn tái lập vương quốc và tự xưng là Vua Afghanistan vào tháng 10 năm 1929 rồi tiếp tục trở lại con đường cải cách của vị vua cuối cùng Amanullah Khan. Về sau con của Nadir lên kế vị là Mohammed Zahir Shah bắt đầu trị vì vào năm 1933 và kéo dài trong suốt 39 năm. Mohammed Zahir Shah là vị vua cuối cùng của Afghanistan về sau bị người anh rể Mohammed Daoud Khan lật đổ vào năm 1973 kết thúc hàng thế kỷ chế độ quân chủ cũ và thành lập một chính phủ cộng hòa Afghanistan. Chính phủ Afghanistan dưới sự lãnh đạo của Zahir Shah đã chủ động tìm kiếm mối quan hệ với thế giới bên ngoài, đặc biệt là với Liên Xô, Anh và Hoa Kỳ.

Ngày 27 tháng 9 năm 1934, dưới thời trị vì của Zahir Shah, Vương quốc Afghanistan đã chính thức gia nhập Hội Quốc Liên. Trong suốt Thế chiến II, Afghanistan chủ trương trung lập và theo đuổi một chính sách ngoại giao không liên kết. Mohammed Daoud Khan, Thủ tướng Afghanistan vào thời điểm đó đã cố gắng phát triển các ngành công nghiệp hiện đại và giáo dục trong nước với mục đích nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.

Phân chia hành chính

giữa|nhỏ|Các tỉnh của Afghanistan vào năm 1929.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiểu vương quốc Afghanistan** (Pashtun: إمارة أفغانستان, _Da Afghanistan Amarat_) là một tiểu vương quốc (_emirate_) nằm giữa Trung Á và Nam Á mà nay là Afghanistan. Tiểu Vương quốc nổi lên từ Đế quốc
**Vương quốc Afghanistan** (, _Dǝ Afġānistān wākmanān_; tiếng Dari: , _Pādešāhī-ye Afġānistān_) là một nền quân chủ lập hiến ở miền nam Trung Á do vị vua đầu tiên Amanullah Khan thành lập vào năm
**Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (Tiếng Pashtun: د افغانستان اسلامي امارات, _Da Afghanistan Islami Imarat_, Tiếng Dari: امارت اسلامی افغانستان, _Imarat-i Islami-yi Afganistan_) được thành lập vào năm 1996 khi Taliban bắt đầu cai
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Triều đại Gondophares**, và hay còn được gọi là các vị vua **Ấn-Parthia** là một nhóm các vị vua cổ đại cai trị vùng đất ngày nay là Afghanistan, Pakistan và Bắc Ấn Độ, trong
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Vương quốc Mysore** là vương quốc nằm ở phía nam Ấn Độ, theo truyền thống cho rằng vương quốc đã được thành lập năm 1399 ở khu vực quanh thành phố Mysore sau này. Vương
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
Du khách đến **Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** phải xin thị thực trước khi khởi hành trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc có
**Vương quốc Hồi giáo Delhi** (tiếng Urdu:دلی سلطنت), hay **Vương quốc Hồi giáo e Hind** (tiếng Urdu: سلطنتِ هند) / **Vương quốc Hồi giáo e Dilli** (tiếng Urdu: سلطنتِ دلی) là các triều đại Hồi
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
**Cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan lần thứ hai** () là cuộc xung đột quân sự giữa Raj thuộc Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1878 đến năm 1880, khi sau đó được cai trị
**Thủ tướng Afghanistan** (tiếng Pashtun: د افغانستان لومړی وزیر; tiếng Dari: رئیس‌الوزرای افغانستان) là chức vụ lãnh đạo chính phủ của Afghanistan. Chức danh Thủ tướng được tạo ra vào năm 1927 do đích thân
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
**Chiến tranh Anh–Afghanistan lần thứ ba** () còn được gọi là **Chiến tranh Afghanistan lần thứ ba** hay **cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan năm 1919** và ở Afghanistan là **Cuộc chiến giành độc lập**, Cuộc chiến
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
nhỏ|phải|Binh lính Hoa Kỳ Andrew Holmes tạo dáng bên xác Gul Mudin ngay sau khi cậu bé bị giết. nhỏ|phải|Cậu bé Gul Mudin, 15 tuổi, bị quân đội Hoa Kỳ, Jeremy Morlock và PFC Andrew
Năm 1709, Mirwais Hotak và các tù trưởng bộ tộc Afghanistan của ông từ Kandahar đã tự tổ chức và giải phóng thành công đất đai của họ thoát khỏi ách thống trị Ba Tư.
**Đế quốc Maurya** là một thế lực hùng mạnh trên một diện tích rộng lớn vào thời Ấn Độ cổ đại, do **vương triều Maurya** cai trị từ năm 321 đến 185 TCN. Đế quốc
**Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021** (tiếng Anh: _2021 United Nations Climate Change Conference_), thường được biết đến nhiều hơn với tên viết tắt **COP26** là
**Đế chế Maratha** (tiếng Anh: _Maratha Empire_; tiếng Marathi: मराठा साम्राज्य; tiếng Ba Tư: امپراتوری ماراتا), còn được gọi là **Liên minh Maratha** (tiếng Anh: _Maratha Confederacy_), là một đế chế thời kỳ đầu hiện
**Sân bay quốc tế Dubai** (tiếng Ả Rập: **مطار دبي الدولي**) là sân bay quốc tế phục vụ Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, là sân bay chính của Dubai và là
thế=Membership of the Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|phải|nhỏ|400x400px| Tư cách thành viên của Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc: **Công ước quốc tế về
**Đế quốc Mogul** (Tiếng Ba Tư: **شاهان مغول ** _Shāhān-e Moġul_; self-designation:** گوركانى ** - _Gūrkānī_), thường được các sử liệu Anh ghi là **đế quốc Mughal**, Pháp ghi là **đế quốc Moghol** và Việt
thumb|Viên Hoàng tử Đen trên [[Vương miện Nhà nước Hoàng gia]] **Viên Ruby Vương tử Đen** (Tiếng Anh: _Black Prince's Ruby_) là một viên đá Spinel màu đỏ cabochon lớn, không đều, nặng 170 carat
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Xung đột tại Afghanistan** ( ; ) là một loạt các cuộc chiến đã diễn ra ở Afghanistan kể từ năm 1978. Bắt đầu với cuộc đảo chính quân sự Cách mạng Saur, một loạt
Bài viết này trình bày về lịch sử Afghanistan **giữa lần đánh chiếm Kabul của Taliban** và việc Taliban thành lập Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan vào ngày 27 tháng 9 năm 1996. Đây
**Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan** là một nhà nước cộng hòa Hồi giáo kiểm soát phần lớn lãnh thổ Afghanistan từ năm 2004 đến năm 2021 trong giai đoạn Chiến tranh Afghanistan. Chính thể này
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Đế quốc Sikh** (tiếng Ba Tư: سرکارِ خالصه, phiên âm La Tinh: Sarkār-ē-Khālsā; tiếng Punjab: ਸਿੱਖ ਖ਼ਾਲਸਾ ਰਾਜ; tiếng Anh: Sikh Empire) là một nhà nước bắt nguồn từ Tiểu lục địa Ấn Độ, được
Bài viết này đề cập đến một phần lịch sử Afghanistan đương đại bắt đầu từ ngày 28 tháng 4 năm 1992, ngày mà chính phủ Afghanistan lâm thời mới được cho là sẽ thay
**Quốc ca Afghanistan** (Tiếng Pashto: ملی سرود - _Milli Surood_; tiếng Ba Tư: سرود ملی - Surūd-e Millī) được chính thức chọn làm quốc ca của Afghanistan, công bố bởi Loya Jirga vào tháng 5
nhỏ|phải|Một binh sĩ thuộc lực lượng Biệt kích Afghanistan đang cảnh giới trên điểm cao **Lực lượng Biệt kích Quân đội Quốc gia Afghanistan** (_Afghan National Army Commando Corps_; trước đây gọi là **Lữ đoàn
**Quốc gia phụ thuộc** là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một nhà nước phải theo một quốc gia mạnh hơn trong chính trị quốc tế. Từ này không cụ thể bằng
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
**Tổng thống Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan**, thường được gọi là **Tổng thống Afghanistan** là chức danh của nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan. Tổng
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Nhà nước Hồi giáo Afghanistan** (, _Dowlat-e Eslami-ye Afghanestan_), là tên gọi chính thức mới của đất nước Afghanistan sau sự sụp đổ của nhà nước cộng sản. Cộng hòa Dân chủ Afghanistan là tên
Theo luật, công dân tất cả các quốc gia cần thị thực để đến **Afghanistan**. Ngoại lệ duy nhất là du khách sinh ra ở Afghanistan, có bố mẹ người Afghanistan hoặc với bố mẹ