Bài viết này đề cập đến một phần lịch sử Afghanistan đương đại bắt đầu từ ngày 28 tháng 4 năm 1992, ngày mà chính phủ Afghanistan lâm thời mới được cho là sẽ thay thế Cộng hòa Afghanistan của Tổng thống Mohammad Najibullah, và cuộc chinh phục Kabul của Taliban để thành lập Tiểu vương quốc Hồi giáo của Afghanistan vào ngày 27 tháng 9 năm 1996.
Vào ngày 25 Tháng 4 năm 1992, một cuộc nội chiến đã bắt đầu giữa ba nhóm, sau này là năm và sáu nhóm quân sự Mujahideen, bao gồm Hezb-e Islami Gulbuddin do Gulbuddin Hekmatyar và được lực lượng Tình báo Liên ngành của Pakistan (ISI) hỗ trợ đã từ chối thành lập chính phủ liên minh với các nhóm mujahideen khác và cố gắng đánh chiếm Kabul cho riêng mình. Sau bốn tháng, nửa triệu cư dân của Kabul đã phải rời bỏ thành phố vốn đã bị bắn phá nặng nề.
Những năm sau đó, một số nhóm chiến binh trong số đó đã thành lập liên minh, và thường xuyên phá vỡ các liên minh này. Vào giữa năm 1994, dân số ban đầu gồm 2 triệu người của Kabul đã giảm xuống còn 500.000 người. Trong năm 1995–96, lực lượng dân quân mới Taliban, được hỗ trợ bởi Pakistan và ISI, đã trở thành lực lượng mạnh nhất. Cuối năm 1994, Taliban chiếm Kandahar, năm 1995 chiếm Herat, đầu tháng 9 năm 1996 chiếm Jalalabad, và cuối cùng vào cuối tháng 9 năm 1996, họ chiếm được Kabul. Giao tranh sẽ tiếp tục trong những năm tiếp theo, thường là giữa Taliban hiện đang chiếm ưu thế và các nhóm khác (xem Nội chiến Afghanistan (1996–2001)).
Bối cảnh
Vào tháng 3 năm 1992, Tổng thống Mohammad Najibullah, vì mất đi sự ủng hộ của Liên Xô để duy trì chính phủ, đã đồng ý từ chức và nhường chỗ cho một chính phủ lâm thời trung lập. Một số phe mujahideen bắt đầu đàm phán để thành lập chính phủ liên minh quốc gia. Nhưng một nhóm, Hezb-e Islami Gulbuddin do Gulbuddin Hekmatyar lãnh đạo, có lẽ được hỗ trợ và chỉ đạo bởi Cơ quan Tình báo Liên ngành của Pakistan (ISI), đã không tham gia đàm phán và tuyên bố sẽ một mình chiếm lấy Kabul. Hekmatyar chuyển quân đến Kabul, và đã tiến vào thành phố này ngay sau ngày 17 tháng 4. Điều này khiến các nhóm mujahideen khác không còn lựa chọn nào khác ngoài việc cũng kéo quân tiến vào Kabul vào ngày 24 tháng 4, để ngăn chặn Hekmatyar tiếp quản thành phố và đất nước này.
Điều này đã châm ngòi cho một cuộc nội chiến giữa năm hoặc sáu lực lượng quân sự đối địch, (gần như) tất cả các lực lượng này đều được nước ngoài hậu thuẫn. Một số nhóm mujahideen tuyên bố thành lập 'chính phủ lâm thời' vào ngày 26 tháng 4 năm 1992 nhưng chính phủ này không bao giờ đạt được quyền lực thực sự đối với Afghanistan.
Sơ lược về cuộc nội chiến (1992–96)
Cuộc chiến tranh giành Kabul (28 tháng 4 năm 1992–93)
Cuộc chiến đấu tranh giành Kabul đã bắt đầu vào ngày 25 tháng 4 năm 1992, với sự tham gia của sáu lực lượng: Hezb-e Islami Gulbuddin, Jamiat-e Islami, Harakat-i-Inqilab-i-Islami, Ittehad-e Islami, Hezb-i Wahdat và Junbish-i Milli. Lãnh chúa Mujahideen Gulbuddin Hekmatyar (Hezb-e Islami Gulbuddin), sau khi hội đàm với lãnh đạo mujahideen Ahmad Shah Massoud (Jamiat-e Islami) vào ngày 25 tháng 5 năm 1992, được đề nghị làm thủ tướng trong 'chính phủ lâm thời bị tê liệt' của Tổng thống Mujaddidi. Nhưng thỏa thuận này đã tan vỡ vào ngày 29 tháng 5 khi Mujaddidi cáo buộc Hekmatyar đã bắn tên lửa vào máy bay của Mujaddidi trở về từ Islamabad. có lẽ với sự hỗ trợ đáng kể từ Cơ quan Tình báo Liên ngành của Pakistan (ISI). Tháng 6 Junbish-i Milli và Jamiat-e Islami bị pháo kích vào các khu vực phía nam Kabul, Ittehad-e Islami và Hezb-i Wahdat đã giao tranh với nhau ở phía tây Kabul. Vào cuối tháng 6 năm 1992, Burhanuddin Rabbani tiếp quản chức Tổng thống lâm thời từ Mujaddidi, như được quy định trong Hiệp định Peshawar
Trong những năm còn lại của năm 1992, hàng trăm quả rocket đã được phóng vào Kabul, hàng nghìn người chủ yếu là dân thường thiệt mạng, nửa triệu người bỏ chạy khỏi thành phố. Năm 1993, các phe phái dân quân đối địch tiếp tục chiến đấu ở Kabul, một số hiệp ước ngừng bắn và các hiệp định hòa bình đã không được tuân thủ. Theo Tổ chức Theo dõi Nhân quyền, trong giai đoạn 1992–95, năm đội quân mujahideen khác nhau đã góp phần gây thiệt hại nặng nề cho Kabul, mặc dù các nhà phân tích khác đổ lỗi chủ yếu cho nhóm Hezb-e Islami Gulbuddin.
Chiến tranh mở rộng (1994)
Vào tháng Giêng năm 1994, các lực lượng Junbish-i Milli của Dostum và Hezb-i Wahdat tham gia đồng minh với phe Hezb-e Islami Gulbuddin của Hekmatyar.
Chiến tranh lan rộng khắp Afghanistan và sự trỗi dậy của Taliban (1995–96)
Năm 1995, cuộc nội chiến ở Afghanistan đã diễn ra giữa ít nhất bốn bên: 'chính phủ lâm thời' của Burhanuddin Rabbani với Ahmad Shah Massoud và lực lượng Jamiat-e Islami của ông; Taliban; Abdul Rashid Dostum với lực lượng Junbish-e Melli-ye Islami của mình; và Hezb-i Wahdat. Điều này khiến một số phe phái tham chiến khác thành lập các liên minh mới, bắt đầu với 'chính phủ lâm thời' của Burhanuddin Rabbani và Hekmatyar với Hezb-e Islami Gulbuddin của ông vào đầu tháng 3. Vào tháng 7, một chính phủ mới được thành lập từ 5 phe phái: Jamiat-e Islami Rabbani, Hezb-e Islami Gulbuddin, Ittehad-e Islami của Abdul Rasul Sayyaf, Harakat-i-Islami, và Akbari của Hezb-i Wahdat. Những liên minh này không ngăn được bước tiến và chiến thắng của Taliban. Vào ngày 27 tháng 9 năm 1996, Taliban, kiểm soát phần lớn các khu vực phía tây, nam và đông Afghanistan, đã chiếm được Kabul và tự tuyên bố mình là Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan.
Nguồn tham khảo
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bài viết này đề cập đến một phần lịch sử Afghanistan đương đại bắt đầu từ ngày 28 tháng 4 năm 1992, ngày mà chính phủ Afghanistan lâm thời mới được cho là sẽ thay
Bài viết này trình bày về lịch sử Afghanistan **giữa lần đánh chiếm Kabul của Taliban** và việc Taliban thành lập Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan vào ngày 27 tháng 9 năm 1996. Đây
**Xung đột tại Afghanistan** ( ; ) là một loạt các cuộc chiến đã diễn ra ở Afghanistan kể từ năm 1978. Bắt đầu với cuộc đảo chính quân sự Cách mạng Saur, một loạt
Thuật ngữ **nội chiến** và **chiến tranh trong nước** thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng từ nội chiến được sử dụng nhiều hơn. Nó ám chỉ bất kỳ cuộc xung đột nào
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
**Chiến tranh Afghanistan** có thể là: * Chiến tranh Afghanistan (1978–1989), cuộc nội chiến diễn ra sau khi Liên Xô tấn công Afghanistan, giữa chính phủ cộng sản với lực lượng nổi dậy Hồi giáo.
**Taliban** (; , dịch nghĩa: 'học giả' hay 'giáo đồ') hay **Taleban** (, ), tự xưng là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (**IEA**), là một tổ chức quân sự và phong trào Hồi giáo
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden** (, , **', 10 tháng 3 năm 1957 – 2 tháng 5 năm 2011), thường được biết đến với tên gọi **Osama bin Laden''', là một nhà lãnh
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
**Al-Qaeda** (; **', , nghĩa đen: "Căn cứ", "Tổ chức", cách đánh vần là **al-Qaida** và **al-Qa'ida''') là một tổ chức đa quốc gia của chiến binh Hồi giáo dòng Sunni, được nhiều người coi
**Liên minh phương Bắc Afghanistan**, chính thức được gọi là **Mặt trận Đoàn kết Hồi giáo Cứu quốc Afghanistan** ( _Jabha-yi Muttahid-i Islāmi-yi Millī barā-yi Nijāt-i Afghānistān_), là một mặt trận quân sự được hình
**Thế vận hội Mùa hè 1996** (tên chính thức là **Thế vận hội** **Mùa hè lần thứ XXVI**, còn được gọi là **Atlanta 1996** và thường được biết đến với tên gọi **Thế vận hội
**Ahmad Shah Massoud **( _Aḥmad Šāh Mas'ūd_; Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1953 mất ngày 09 tháng 9 năm 2001) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự của Afghanistan người Tajik.
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
Quận Wazir Akbar Khan, Kabul **Kābul** là thành phố ở phía Đông miền Trung của Afghanistan, là thủ đô của quốc gia này và là thủ phủ của tỉnh Kabul. Kabul nằm bên sông Kabul.
**Mohammad Najibullah Ahmadzai** (6 tháng 8 năm 1947 - 27 tháng 9 năm 1996), thường được gọi là **Mohammad Najibullah**, là Tổng thống Afghanistan từ năm 1987 đến năm 1992. Trước đó ông ta đã
**Pakistan** (, phiên âm: "Pa-ki-xtan"), tên chính thức là **Cộng hòa Hồi giáo Pakistan**, là một quốc gia ở Nam Á. Pakistan có bờ biển dài 1,046 km (650 mi) dọc theo Biển Ả Rập và Vịnh
**Croatia** (: , phiên âm tiếng Việt hay dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"), tên chính thức **Cộng hòa Croatia** (tiếng Croatia: _Republika Hrvatska_ ) là một quốc gia nằm ở ngã tư của Trung và
**John Sidney McCain III ** (29 tháng 8 năm 1936 – 25 tháng 8 năm 2018) là Thượng nghị sĩ thâm niên của Hoa Kỳ, người tiểu bang Arizona và là người được Đảng Cộng
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Iron Man** (tên thật là _Tony Stark_) là một siêu anh hùng hư cấu xuất hiện trong truyện tranh của Mỹ được xuất bản bởi Marvel Comics, cũng như các phương tiện truyền thông liên
**Albania** hay **Albanie** (An-ba-ni, ), tên chính thức **Cộng hoà Albania** (tiếng Albania: _Republika e Shqipërisë_, IPA ) là một quốc gia tại Đông Nam Âu. Nước này giáp biên giới với Montenegro ở phía
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
**Mohamed Mohamed el-Amir Awad el-Sayed Atta** ( ; __ ; 1 tháng 9 năm 1968 – 11 tháng 9 năm 2001) là một không tặc người Ai Cập và là một trong những người đứng
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Barack Hussein Obama II** ( ; sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961) là một chính trị gia, luật sư và tác giả người Mỹ, tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ từ năm 2009
**Biệt đội Tác chiến Lực lượng Đặc biệt số 1 - Delta** (1st Special Forces Operational Detachment-Delta - 1st SFOD-D) là một trong những _Đơn vị Sứ mệnh Đặc biệt_ (Special Mission Units) và là
Đầu thế kỷ XXI, những đồng minh quan trọng nhất của Hoa Kỳ ở Tây Á là Thổ Nhĩ Kỳ (thành viên của NATO), Israel và Ai Cập. Các quốc gia này vẫn nhận viện
**Ashoka Đại Đế** (br. **𑀅𑀲𑁄𑀓** sa. _aśoka_, pi. _asoka_, zh. 阿育王, hv. A Dục) là vị vua thứ ba của vương triều Ma-gát-đa (sa. _maurya_, zh. 孔雀, hv. Khổng Tước) thời Ấn Độ xưa, trị
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
**Dassault Rafale** () là một máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ cánh tam giác hai động cơ thế hệ thứ tư của Pháp, được thiết kế và chế tạo bởi Dassault Aviation. Dassault đã
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**USS _Kitty Hawk_ (CVA-63/CV-63)** là một siêu hàng không mẫu hạm của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc đầu tiên trong số bốn chiếc của lớp tàu sân bay mang tên nó nhập biên
**Boeing B-52 Stratofortress** () là máy bay ném bom hạng nặng phản lực được Không quân Hoa Kỳ (USAF) sử dụng từ năm Hàng không năm 1955, thay thế cho các kiểu Convair B-36 và
**Ariana Afghan Airlines Co. Ltd.** (; ) hay **Ariana**, là hãng hàng không quốc gia và cũng là hãng hàng không lớn nhất của Afghanistan. Thành lập năm 1955, Ariana là hãng hàng không lâu
**Belarus** (phiên âm: "Bê-la-rút", ; , tr. **', , tiếng Nga: Беларусь, Белоруссия, _Belarus_, _Belorussiya_,) tên chính thức là **Cộng hòa Belarus''' (tiếng Belarus: Рэспубліка Беларусь, tiếng Nga: Республика Беларусь), là quốc gia không giáp
File:2021 collage V2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Kính viễn vọng không gian James Webb được phóng vào năm 2021; Những người biểu tình ở Yangon, Myanmar sau cuộc đảo chính; Một cuộc
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
**Trịnh Thị Minh Hà** (sinh 1952 tại Hà Nội) là nhà làm phim, nhà văn, nhà lý luận văn học, và giáo sư người Mỹ gốc Việt. Bà có hơn 30 năm kinh nghiệm làm
File:2018 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông 2018 tại PyeongChang, Hàn Quốc; Biểu tình nổ ra sau Vụ ám sát Jamal Khashoggi; Các cuộc
File:2020 collage v2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Vụ nổ Beirut năm 2020 đã làm hư hại một phần lớn của thành phố; SpaceX khởi động chuyến bay có phi hành đoàn đầu