Chiến tranh Anh–Afghanistan lần thứ ba () còn được gọi là Chiến tranh Afghanistan lần thứ ba hay cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan năm 1919 và ở Afghanistan là Cuộc chiến giành độc lập, Cuộc chiến đã giúp người Afghanistan giành lại quyền kiểm soát các vấn đề đối ngoại từ Anh và người Anh công nhận Afghanistan là một quốc gia độc lập. Theo tác giả người Anh Michael Barthorp, đó cũng là một chiến thắng nhỏ của người Anh vì đường Durand được tái khẳng định là ranh giới chính trị giữa Afghanistan và Raj thuộc Anh và người Afghanistan đồng ý không gây ra rắc rối cho phía Anh. Mặc dù, những người Afghanistan ở bên biên giới Anh đã gây ra những lo ngại về các cuộc nổi dậy.
Bối cảnh
Nguyên nhân sâu xa của Chiến tranh Anh–Afghanistan lần thứ ba có từ rất lâu trước khi giao tranh bắt đầu. Đối với người Anh ở Ấn Độ, Afghanistan được coi là một mối đe dọa. Người Anh lo ngại về ý định của Nga, lo ngại rằng một cuộc xâm lược Ấn Độ có thể được phát động bởi lực lượng Sa hoàng qua Afghanistan. Thời kỳ này được gọi là Trò chơi lớn. Trong nỗ lực phủ nhận mối đe dọa này, người Anh đã nỗ lực áp đặt ý chí của họ lên Kabul và trong suốt Thế kỷ 19 đã tiến hành hai cuộc chiến: Chiến tranh Anh-Afghanistan lần thứ nhất (1839-42) và Chiến tranh Anh-Afghanistan lần thứ hai (1878-80).
Sự kết thúc của Chiến tranh Afghanistan lần thứ hai vào năm 1880 đánh dấu sự khởi đầu của gần 40 năm quan hệ tốt đẹp giữa Anh và Afghanistan dưới sự lãnh đạo của Abdur Rahman Khan và Habibullah Khan. Trong thời gian đó, người Anh đã cố gắng quản lý chính sách đối ngoại của Afghanistan thông qua việc trả một khoản trợ cấp lớn. Mặc dù bề ngoài, đất nước vẫn độc lập, theo Hiệp ước Gandumak (1879), họ chấp nhận rằng trong các vấn đề bên ngoài, "sẽ không có cửa sổ nhìn ra thế giới bên ngoài, ngoại trừ Ấn Độ". Mặc dù phẫn nộ đáng kể vì không được hỏi ý kiến về Công ước Anh-Nga năm 1907 (Công ước St. Petersburg), Afghanistan vẫn trung lập trong Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-18), chống lại áp lực đáng kể từ Đế quốc Ottoman khi nó tham gia vào cuộc xung đột phe của Đế quốc Đức và Sultan (với tư cách là thủ lĩnh Hồi giáo) đã kêu gọi một cuộc thánh chiến chống lại quân Đồng minh.
Mặc dù vẫn trung lập trong cuộc xung đột nhưng thực tế, Habibullah đã chấp nhận một phái bộ Đức-Thổ Nhĩ Kỳ ở Kabul và sự trợ giúp quân sự từ các cường quốc trung tâm khi ông cố gắng chơi trò hai mặt trong cuộc xung đột để đạt được thỏa thuận tốt nhất. Thông qua sự quanh co liên tục, ông đã chống lại nhiều yêu cầu trợ giúp từ Liên minh Trung tâm nhưng không kìm hãm được các thủ lĩnh bộ lạc rắc rối, những người có ý định phá hoại sự cai trị của Anh ở Ấn Độ khi các đặc vụ Thổ Nhĩ Kỳ cố gắng gây ra rắc rối dọc biên giới.
Điều này dẫn đến một cuộc tranh giành quyền lực khi anh trai của Habibullah là Nasrullah Khan tự xưng là người kế vị của Habibullah trong khi ở Kabul, Amanullah, con trai thứ ba của Habibullah cũng tự xưng là Amir. Quân đội Afghanistan nghi ngờ sự đồng lõa của Amanullah trong cái chết của cha mình. Cần một cách để củng cố quyền lực của mình, khi chiếm được ngai vàng vào tháng 4 năm 1919, Amanullah đóng giả làm người có lý tưởng dân chủ, hứa hẹn cải cách hệ thống chính quyền. Ông tuyên bố rằng không nên có lao động cưỡng bức, chuyên chế hay áp bức và Afghanistan nên tự do, độc lập và không còn bị ràng buộc bởi Hiệp ước Gandamak. Theo xu hướng tương tự như ở Afghanistan, đã có một phong trào dân tộc đang gia tăng ở Ấn Độ cùng lúc đó, đỉnh điểm là bạo loạn ở Punjab. Amanullah quyết định xâm chiếm Ấn Độ thuộc Anh.
Diễn biến chiến tranh
Tầm quan trọng của không quân Anh
Kết quả
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Anh–Afghanistan lần thứ ba** () còn được gọi là **Chiến tranh Afghanistan lần thứ ba** hay **cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan năm 1919** và ở Afghanistan là **Cuộc chiến giành độc lập**, Cuộc chiến
**Cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan lần thứ hai** () là cuộc xung đột quân sự giữa Raj thuộc Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1878 đến năm 1880, khi sau đó được cai trị
**Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba** (1817–1819) là cuộc xung đột cuối cùng và mang tính quyết định giữa Công ty Đông Ấn Anh (EIC) và Đế quốc Maratha ở Ấn Độ. Cuộc chiến tranh
**Chiến tranh Anh-Sikh lần thứ nhất** (tiếng Anh: First Anglo-Sikh War) đã diễn ra giữa Đế quốc Sikh và Công ty Đông Ấn Anh vào năm 1845 và 1846, chiến sự diễn ra trong và
**Amanullah Khan**, phiên âm tiếng Việt là **Amanula Khan** (Pashto: ****) (1 tháng 6 năm 1892 – 25 tháng 4 năm 1960) là quốc vương Afghanistan từ năm 1919 đến 1929, đầu tiên là Amir
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
**Tiểu vương quốc Afghanistan** (Pashtun: إمارة أفغانستان, _Da Afghanistan Amarat_) là một tiểu vương quốc (_emirate_) nằm giữa Trung Á và Nam Á mà nay là Afghanistan. Tiểu Vương quốc nổi lên từ Đế quốc
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
thumb|Một bức khắc [[mezzotint của Fort William, Calcutta, thủ phủ Xứ chủ quản Bengal ở Ấn Độ thuộc Anh năm 1735.]] **Các tỉnh Ấn Độ thuộc Anh**, trước đó là các **xứ chủ quản** (presidencies)
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
Nagorno-Karabakh hiện tại là một nước Cộng hòa độc lập trên thực tế, nhưng trên lý thuyết vẫn là một phần của Cộng hòa Azerbaijan. Cuộc **chiến tranh Nagorno-Karabakh** là cuộc xung đột vũ trang
thumb|Người Uzbek ở Afghanistan Phong cách **trang phục Afghanistan** phản ánh rằng Afghanistan là quê hương của nhiều dân tộc khác nhau như Tajik, Pashtun, Hazara, người Uzbek và các dân tộc nhỏ hơn như
**Edward Robert Lytton Bulwer-Lytton, Bá tước thứ nhất của Lytton** (8 tháng 11 năm 1831 - 24 tháng 11 năm 1891), là một quý tộc, Nhà quản lý thuộc địa và chính trị gia Đảng
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Cạnh tranh ảnh hưởng giữa Ả Rập Xê Út và Iran** (đôi khi được gọi là Chiến tranh Lạnh Ả-rập Xê-út – Iran hay Chiến tranh Lạnh ở Trung Đông) là cuộc đấu tranh đang
Bài **Chiến tranh Lạnh (1979-1985)** viết về một giai đoạn bên trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi Liên xô xâm lược Afghanistan năm 1979 tới khi Mikhail Gorbachev lên trở thành lãnh đạo Liên
Một hố chôn tập thể tại cánh rừng Katyn nơi hàng nghìn sĩ quan, học giả và tù binh chiến tranh bị giết trong vụ [[Thảm sát Katyn (1940)]] **Tội ác chiến tranh gây ra
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
Các liên minh năm 1980. **Chiến tranh Lạnh giai đoạn 1985 tới 1991** bắt đầu với sự nổi lên của Mikhail Gorbachev trở thành lãnh đạo Liên Xô. Nó chấm dứt cùng với sự sụp
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**New Delhi** (phiên âm: "Niu Đê-li", phát âm tiếng Anh: , ) là một trong 11 quận của Delhi, đóng vai trò là thủ đô của Ấn Độ và là trụ sở của cả ba
**Sân vận động Ghazi** (; ) là một sân vận động đa năng nằm ở phía đông của Kabul, Afghanistan. Sân chủ yếu được sử dụng cho các trận đấu bóng đá. Sân đôi khi
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
**Mohammed Abdul Karim** (1863 - tháng 4 năm 1909), còn được gọi là "**The Munshi**", là một người hầu Ấn Độ của Victoria của Anh. Ông hầu hạ Nữ vương trong suốt mười bốn năm
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Yuri Vladimirovich Andropov** (; phiên âm tiếng Việt: **An-đrô-pốp**; – 9 tháng 2 năm 1984) là một chính khách Liên Xô và là Chủ tịch KGB đầu tiên trở thành Tổng bí thư Ban chấp
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
Thuật ngữ **nội chiến** và **chiến tranh trong nước** thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng từ nội chiến được sử dụng nhiều hơn. Nó ám chỉ bất kỳ cuộc xung đột nào
nhỏ|Một poster phản chiến nhỏ| Một [[Những biểu tượng hòa bình|biểu tượng hòa bình, ban đầu được thiết kế cho Chiến dịch giải trừ vũ khí hạt nhân (CND) của Anh ]] **Phong trào chống
**Anh hùng Liên bang Xô viết**, gọi tắt là **Anh hùng Liên Xô** (tiếng Nga: Герой Советского Союза, _Geroy Sovyetskovo Soyuza_) là danh hiệu vinh dự cao nhất của Chủ tịch đoàn Xô viết Tối
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**M1 Abrams** là xe tăng chiến đấu chủ lực thế hệ thứ ba của Hoa Kỳ, được thiết kế bởi Chrysler Defense (nay là General Dynamics Land Systems), tên xe được đặt theo tên tướng
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
nhỏ|phải|Một con chó nghiệp vụ của [[quân đội Mỹ, với chế độ huấn luyện bài bản, chuyên nghiệp, những con chó nghiệp vụ thuần thục có thể khống chế đối tượng ngay cú bổ nhào
**Sự can thiệp quân sự của Nga tại Syria** nằm trong bối cảnh cuộc nội chiến ở Syria, bắt đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. Nó bao gồm các cuộc không kích của
Trong 60 năm qua đã xảy ra nhiều cuộc **xung đột tại Trung Đông**. Xem thêm Danh sách những cuộc xung đột tại Maghreb. ## Xung đột Ả Rập-Israel *Chiến tranh Ả Rập-Israel năm 1948
**Khối Hiệp ước An ninh quân sự Úc – New Zealand – Hoa Kỳ** ( gọi tắt là **ANZUS**) là khối quân sự bao gồm Úc và Hoa Kỳ và riêng lẻ giữa Úc và