✨Abdullah Abdullah

Abdullah Abdullah

Abdullah Abdullah (tiếng Dari/tiếng Pashto: عبدالله عبدالله, sinh ngày 5 tháng 9 năm 1960) là một chính trị gia người Afghanistan, ông giữ vai trò là người lãnh đạo Hội đồng cấp cao về hòa giải dân tộc (HCNR), được cho là sẽ dẫn đầu làm trưởng đoàn trong các cuộc đàm phán hòa bình nội bộ Afghanistan với Taliban. Trước đó, ông từng giữ cương vị là "Người điều hành Afghanistan" (Chief Executive) trong giai đoạn từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 3 năm 2020, đây là một chức vụ tương đương với vị trí Thủ tướng. nhỏ|phải|Ông Abdullah Abdullah vào tháng 12 năm 2014

Sự nghiệp

Abdullah sinh ra ở quận hai của thủ đô Kabul của Afghanistan. Ông từng là một bác sĩ y khoa vào cuối những năm 1990. Sau này, ông là thành viên cấp cao của Liên minh phương Bắc làm việc với tư cách một cố vấn cho chỉ huy Ahmad Shah Massoud. Sau khi Mỹ và NATO tấn công lật đổ Taliban vào năm 2001, ông có bước chuyển biến trong sự nghiệp chính trị, từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Afghanistan trong thời gian từ tháng 12 năm 2001 đến tháng 4 năm 2005. Bước ngoặt chính trị trong sự nghiệp của ông diễn ra khi Abdullah Abdullah đã ra tranh cử đối chọi với Tổng thống Hamid Karzai trong cuộc bầu cử Tổng thống Afghanistan năm 2009, nhưng chỉ đứng ở vị trí thứ hai với 30,5% tổng số phiếu bầu. Năm 2010, ông thành lập Liên minh Thay đổi và Hy vọng (nay là Liên minh Quốc gia Afghanistan) là một trong những phong trào dân chủ đối lập hàng đầu ở Afghanistan, năm 2011, liên minh này được chuyển thành Liên minh Quốc gia Afghanistan.

Ông tái tranh cử trong cuộc bầu cử tổng thống Afghanistan năm 2014 và vào được vòng hai với 45% tổng số phiếu bầu. Đối thủ sát sao nhất của ông là Ashraf Ghani đã giành được 35% tổng số phiếu bầu. Bất chấp những tranh cãi liên quan đến kết quả của vòng bầu cử thứ hai, kết quả cuối cùng được Ủy ban bầu cử độc lập của Afghanistan công nhận, kết quả cho thấy ông Ashraf Ghani nhận được 55,3% số phiếu bầu trong khi Abdullah Abdullah chỉ giành được 44,7% số phiếu bầu.

Sau nhiều tháng đàm phán và vai trò trung gian hòa giải của Hoa Kỳ, hai ứng cử viên đã đi đến thỏa thuận thành lập một Chính phủ đại đoàn kết toàn dân tộc, trong đó Abdullah giữ chức vụ Người điều hành Afghanistan. Vào ngày 17 tháng 5 năm 2020, một thỏa thuận đã đạt được mà theo đó Abdullah lãnh đạo Hội đồng cấp cao về hòa giải quốc gia (HCNR) của đất nước với tư cách là Chủ tịch. Hơn nữa, HCNR được trao quyền xử lý và quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến tiến trình hòa bình Afghanistan. Hội đồng đã tổ chức cuộc họp phiên đầu tiên vào tháng 12 năm 2020, vài tháng sau khi chính thức thành lập, mặc dù chưa có đầy đủ tư cách thành viên và các cuộc tranh giành quyền lực vẫn còn diễn ra gay gắt. Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden cũng gặp Tổng thống Afghanistan Ashraf Ghani và Abdullah Abdullah vào ngày 25 tháng 6 năm 2021.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Abdullah Abdullah** (tiếng Dari/tiếng Pashto: عبدالله عبدالله, sinh ngày 5 tháng 9 năm 1960) là một chính trị gia người Afghanistan, ông giữ vai trò là người lãnh đạo Hội đồng cấp cao về hòa
**Abdullah bin Abdulaziz Al Saud** (, __, phát âm Najd: ; 1 tháng 8 năm 1924 – 23 tháng 1 năm 2015) là quốc vương của Ả Rập Xê Út từ năm 2005 đến năm
**Abdullah II bin Al-Hussein** (; sinh ngày 30 tháng 1 năm 1962) là đương kim Quốc vương của Jordan, lên ngôi vào ngày 7 tháng 2 năm 1999. Ông là thành viên của Triều đại
Tun **Abdullah bin Haji Ahmad Badawi** (Jawi: ; sinh ngày 26 tháng 11 năm 1939 – 14 tháng 4 năm 2025) là một nhà chính trị người Mã Lai từng là Thủ tướng Malaysia giai
**Meshal Abdullah** (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Qatar chơi ở vị trí tiền đạo. Anh từng khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia tham dự
Dato **'Ahmad bin Abdullah** (28 tháng 2 năm 1941 - 28 tháng 9 năm 2005), thường được gọi là **Dato' Ahmad**, là một chính trị gia và kế toán Malaysia. ## Nghề nghiệp Năm 1976,
**Thành phố Thể thao Nhà vua Abdullah** (), còn có biệt danh là **Viên ngọc sáng** (; al-Jawharaa Al-Moshe'ah), hay đơn giản là **Hòn ngọc** (; al-Jawhara), là một sân vận động đa năng và
**Abdullah Mehdar** còn gọi là **Abdullah al-Mehdar** và **Abdullah al-Mehdarhad** (? – 2010)là một nhân vật khủng bố al-Qaeda chỉ huy một tổ al-Qaeda tại Yemen. Ngày 13 tháng 1 năm 2010, có nhiều ghi
**Hoàng tử Hashem bin Abdullah Al** (sinh ngày 30 tháng 01 năm 2005) là con thứ tư và con trai thứ hai của vua Abdullah II của Jordan và Hoàng hậu Rania al-Abdullah. Hoàng tử
**Sân vận động Thành phố Thể thao Nhà vua Abdullah**, trước đây có tên gọi là **Sân vận động Hoàng tử Abdullah bin Abdul Aziz**, là một sân vận động bóng đá ở Buraidah, Ả
**Datu Abdullah Sangki** là một đô thị ở tỉnh Maguindanao, Philippines. ## Các đơn vị hành chính Datu Abdullah Sangki được chia ra 10 barangay. *Banaba *Dimampao *Guinibon *Kaya-kaya *Maganoy *Mao *Maranding *Sugadol *Talisawa *Tukanolocong
**Ali Abdullah Saleh** (, _ʿAlī ʿAbdullāh Ṣāliḥ_; sinh ngày 21 tháng 3 năm 1947 – mất ngày 4 tháng 12 năm 2017) là một chính trị gia người Yemen. Ông từng là Tổng thống Cộng
**Công chúa Iman bint Abdullah** (tiếng Ả Rập: إيمان بنت عبدالله; sinh ngày 27 tháng 09 năm 1996, Amman) là con gái đầu tiên và đứa con thứ hai của vua Abdullah II của Jordan
**Công chúa Salma bint Abdullah** (Tiếng Ả Rập: سلمى بنت عبدالله; sinh 26 tháng 09 năm 2000) là con gái thứ hai và là người con thứ ba của vua Abdullah II của Jordan và
**Thái tử Hussein bin Abdullah** (tiếng Ả Rập: حسين بن عبد الله; sinh ngày 28 tháng 06 năm 1994) là người thừa kế rõ ràng ngai vàng của Vương quốc Jordan và con trai cả
**Abdullah Öcalan** ( sinh ngày 4 tháng 4 năm 1948), cũng được gọi là **Apo** (gọi tắt cho cả tên Abdullah và từ "chú" trong tiếng Kurd), là một nhà lãnh đạo quốc gia người
**Mohammad Abdullah** (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá đến từ Sirajganj, Bangladesh và thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Arambagh Krira Sangha và Đội tuyển bóng
**Salem Abdullah Omar Salem Ba Abdullah** (; sinh ngày 5 tháng 7 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất thi đấu cho Al Jazira.
**Abdullah Jamal Al-Deayea** (sinh năm 1961 tại Ha'il) là một cựu thủ môn bóng đá chuyên nghiệp người Ả Rập Xê Út. Anh là anh trai của cựu thủ môn Mohamed Al-Deayea. Mohamed khởi đầu
**Sân vận động Abdullah bin Khalifa**, trước đây được gọi là **Sân vận động Duhail**, là một sân vận động bóng đá ở Doha, Qatar. Công việc xây dựng sân vận động được bắt đầu
**Abdullah Gül** (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1950) là Tổng thống Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ nhiệm kỳ thứ 11. Việc thủ tướng Recep Tayyip Erdogan lựa chọn Gül làm ứng cử viên tổng
**Abdullah Elyasa Süme** (sinh ngày 13 tháng 8 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ thi đấu cho Gaziantepspor.
**Sân vận động Quốc vương Abdullah II** () là một sân vận động đa năng ở Amman, Jordan. Sân hiện đang được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân vận động
**Abdullah Sulaiman Zubromawi** () (sinh ngày 15 tháng 11 năm 1973) là một hậu vệ bóng đá đã giải nghệ người Ả Rập Xê Út. Từ năm 1993 đến năm 2002, ông đã chơi 141
**Abdullah Kazim** (Arabic:عبد الله كاظم; sinh ngày 31 tháng 7 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Wasl.
**Abdullah Al-Junaibi** (Arabic:عبد الله الجنيبي) (sinh ngày 14 tháng 6 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Wasl.
**Abdullah Omar Ismail** (Arabic: عبد الله عمر; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Bahrain gốc Tchad hiện tại thi đấu cho Al Ettifaq FC ở vị trí
**Abdullah Ghamran** (Arabic:عبد الله غمران) (sinh ngày 4 tháng 7 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Ain.
** Abdullah Malallah ** (sinh ngày 5 tháng 7 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Ajman Club.
**Abdullah Mousa Mohamed Ahmed Esmaeil Al Bloushi**, còn có tên **Abdulla Al Bloushi** (Arabic: عبد الله موسى; sinh ngày 23 tháng 2 năm 1987 ở Al Ain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất)
**Abdullah Abdulqader** (Arabic:عبد الله عبد القادر) (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al
**Khalifa Abdullah** (Arabic:خليفة عبد الله) (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Fujairah.
**Abdullah Hassan Al-Noubi** (Arabic:عبد الله النوبي) (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Fujairah.
**Abdullah Al-Tamimi** (Arabic:عبدالله التميمي) (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Fujairah.
**Abdullah Faraj** (Arabic:عبد الله فرج) (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al-Fujairah.
**Abdullah Ghanem** (tiếng Ả Rập:عبد الله غانم) (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho
**Abdullah Yousef** (Arabic:عبد الله يوسف) (sinh ngày 19 tháng 4 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
**Abdullah Al-Naqbi** (tiếng Ả Rập: عبد الله النقبي) (sinh ngày 28 tháng 4 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu
**Abdullah Ali** (Arabic:عبد الله علي) (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Hatta.
**Abdullah Mohammed** (Arabic:عبد الله محمد) (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Emirates Club.
**Yasser Abdullah** (Arabic:ياسر عبد الله) (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Dibba Al-Fujairah.
**Abdullah Nasser** (Arabic:عبد الله ناصر; sinh ngày 15 tháng 8 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Dibba Al-Hisn.
**Talal Abdullah** (Arabic:طلال عبد الله) (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Al Hamriyah.
**Abdullah Al-Matroushi** (Arabic:عبد الله المطروشي) (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Ittihad Kalba.
**Abdullah Morad** (Arabic:عبد الله مراد) (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Hiện tại anh thi đấu cho Ittihad Kalba.
**Abdullah Al Shami** () (born ngày 28 tháng 10 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá Syria hiện tại thi đấu cho Al-Fahaheel ở Giải bóng đá ngoại hạng Kuwait.
**Abdullah Ensour** ( , __; sinh ngày 20 tháng 1 năm 1939) là nhà kinh tế học, chính trị gia Jordan, giữ chức Thủ tướng Jordan từ tháng 10 năm 2012.
**Abdullah Qutb Shah** là người cai trị thứ bảy của vương quốc Golconda ở miền Nam Ấn Độ dưới triều đại Qutb Shahi. Ông cai trị từ năm 1626 đến năm 1672.
**Abdullah Fayiz Al-Zubi** (; sinh ngày 8 tháng 10 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Jordan hiện thi đấu ở vị trí thủ môn cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Jordan. ##
**Al-Sultan Abdullah Ri'ayatuddin Al-Mustafa Billah Shah ibni Almarhum Sultan Haji Ahmad Shah Al-Musta'in Billah** (sinh ngày 30 tháng 7 năm 1959) là Yang di-Pertuan Agong (quốc vương) của Malaysia và là Sultan của bang Pahang.