nhỏ|phải|Không lực Afghanistan đang triển khai tác chiến vào năm 2010
nhỏ|phải|Một đơn vị của Không lực Afghanistan đang tác chiến trên chiến trường
nhỏ|phải|Trang bị tối tân, hiện đại của Không lực Afghanistan
nhỏ|phải|Một quân nhân trong biên chế của Không lực Afghanistan
Không lực Afghanistan (tiếng Pashto: دافغانستان هوائی ځواک; tiếng Dari: قوای هوائی افغانستان, tiếng Anh: Afghan Air Force, viết tắt là AAF) là đơn vị tác chiến trên không thuộc biên chế trong Lực lượng vũ trang Afghanistan của Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan từ năm 2004 đến năm 2021. Không lực Afghanistan được biên chế, tổ chức thành 4 không đoàn, với Không đoàn thứ nhất phụ trách tại Kabul, Không đoàn thứ 2 đứng chân tại Kandahar, Không đoàn thứ 3 trú đóng tại Shindand và Không đoàn thứ 4 tại Mazar-i-Sharif ở miền bắc Afghanistan. Trung tướng Mohammad Dawran là đương kim Tham mưu trưởng của Không quân Afghanistan và Tướng Abdul Fahim Ramin là đương kim Tư lệnh Không quân Afghanistan tính cho đến trước khi Kabul thất thủ. Trung tâm chỉ huy (Đại bản doanh) của Không lực Afghanistan được đặt tại Sân bay Quốc tế Hamid Karzai ở thủ đô Kabul. Căn cứ không quân Shindand ở tỉnh Herat đóng vai trò là cơ sở đào tạo chính cho toàn quân.
Khởi đầu khá ọp ẹp, trong Chiến dịch Tự do Bền vững do Mỹ và NATO phát động vào cuối năm 2001, khi chính phủ Taliban bị lật đổ và phải rút lui khỏi quyền lực thì tất cả những gì còn lại của Không lực Afghanistan chỉ là một vài máy bay trực thăng. Kể từ năm 2007, khi Lực lượng Chuyển đổi Sức mạnh Không quân Liên hợp NATO (CAPTF) được đổi tên thành Bộ Tư lệnh Huấn luyện Không quân NATO-Afghanistan (NATC-A) vào năm 2010 đã hoạt động rất hiệu quả trong việc tái thiết và hiện đại hóa Không quân Afghanistan. Cơ chế CAPTF/NATC-A đóng vai trò là thành phần phụ trách không quân của Bộ chỉ huy chuyển tiếp an ninh hỗn hợp NATO-Afghanistan chịu trách nhiệm tổ chức Các lực lượng vũ trang Afghanistan.
Không lực Afghanistan đã được biên chế khoảng 183 máy bay vào năm 2021 và đã có trong tay hơn 7.000 phi công và dự định nâng cấp quân số của Không lực Afghanistan lên 8.000 phi công và tăng số lượng máy bay, vốn đang dần trở nên tiên tiến hơn. Sau khi các lực lượng NATO rút lui vào mùa hè năm 2021, ngoài một cuộc tấn công quy mô lớn của Taliban, Lực lượng Không quân đã tan rã với đỉnh điểm là sự sụp đổ của Kabul và Tổng thống Ashraf Ghani chạy sang Tajikistan. Một số lượng lớn các phi công đã bỏ trốn khỏi đất nước hoặc phải chịu cảnh điêu đứng khi đối mặt với Taliban, với một lượng lớn máy bay cánh cố định và cánh quay đã bị Taliban phá hủy hoặc thu giữ. Sau khi Tổng thống Ashraf Ghani đã nhanh chóng trốn thoát bằng máy bay, các phi công còn lại nhanh chóng bỏ vị trí chiến đấu và Không quân Afghanistan trên thực tế không còn tồn tại.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Không lực Afghanistan đang triển khai tác chiến vào năm 2010 nhỏ|phải|Một đơn vị của Không lực Afghanistan đang tác chiến trên chiến trường nhỏ|phải|Trang bị tối tân, hiện đại của Không lực Afghanistan nhỏ|phải|Một
**Hỗ trợ không lực tầm gần**, tiếng Anh: **Close air support**, viết tắt: **(CAS)** là thuật ngữ đưa ra bởi Bộ Quốc phòng Mỹ, được định nghĩa là hành động chiến đấu bằng không quân,
nhỏ|phải|Lực lượng vũ trang Afghanistan đang vào vị trí chiến đấu nhỏ|phải|Lực lượng vũ trang Afghanistan được tổ chức, trang bị hiện đại, huấn luyện bài bản theo tiêu chuẩn và mô hình tân tiến
**Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (Tiếng Pashtun: د افغانستان اسلامي امارات, _Da Afghanistan Islami Imarat_, Tiếng Dari: امارت اسلامی افغانستان, _Imarat-i Islami-yi Afganistan_) được thành lập vào năm 1996 khi Taliban bắt đầu cai
nhỏ|phải|Một binh sĩ thuộc lực lượng Biệt kích Afghanistan đang cảnh giới trên điểm cao **Lực lượng Biệt kích Quân đội Quốc gia Afghanistan** (_Afghan National Army Commando Corps_; trước đây gọi là **Lữ đoàn
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Afghanistan** ( ; Pashto / Dari: , ; (), tên gọi chính thức là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** là một quốc gia miền núi không giáp biển ở ngã tư Trung và Nam
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Xung đột tại Afghanistan** ( ; ) là một loạt các cuộc chiến đã diễn ra ở Afghanistan kể từ năm 1978. Bắt đầu với cuộc đảo chính quân sự Cách mạng Saur, một loạt
Cuộc **bầu cử tổng thống năm 2009 được tổ chức tại Afghanistan** được mô tả với việc bị hoãn vì vấn đề an ninh. Việc tổ chức bầu cử rất khó khăn và nguy hiểm
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
**Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan** là một nhà nước cộng hòa Hồi giáo kiểm soát phần lớn lãnh thổ Afghanistan từ năm 2004 đến năm 2021 trong giai đoạn Chiến tranh Afghanistan. Chính thể này
Bài viết này trình bày về lịch sử Afghanistan **giữa lần đánh chiếm Kabul của Taliban** và việc Taliban thành lập Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan vào ngày 27 tháng 9 năm 1996. Đây
**Giao tranh Afghanistan-Pakistan năm 2017** là sự cố gi bắn súng qua lại giữa các lực lượng an ninh Pakistan và Afghanistan vào ngày 5 tháng 5, tại khu vực biên giới Chaman của Pakistan.
thumb|239x239px|Bản đồ thể hiện quyền kiểm soát lãnh thổ ở Afghanistan, với vùng đất do quân kháng chiến kiểm soát có màu hồng vào ngày 17 tháng 8.
(Xem [[bản mẫu:Taliban insurgency detailed map|bản
Bài viết này đề cập đến lịch sử Afghanistan từ **khi Liên Xô rút khỏi Afghanistan** vào ngày 15 tháng 2 năm 1989 cho đến ngày 27 tháng 4 năm 1992, một ngày sau khi
**Chiến tranh Anh–Afghanistan lần thứ ba** () còn được gọi là **Chiến tranh Afghanistan lần thứ ba** hay **cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan năm 1919** và ở Afghanistan là **Cuộc chiến giành độc lập**, Cuộc chiến
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
Bài viết này đề cập đến một phần lịch sử Afghanistan đương đại bắt đầu từ ngày 28 tháng 4 năm 1992, ngày mà chính phủ Afghanistan lâm thời mới được cho là sẽ thay
**Đảng Dân chủ Nhân dân Afghanistan** (, _Hezb-e dimūkrātĩk-e khalq-e Afghānistān_, , _Da Afghanistān da khalq dimukrātīk gund_; viết tắt **PDPA**) là một đảng chính trị được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm
**Cuộc chiến tranh Anh-Afghanistan lần thứ hai** () là cuộc xung đột quân sự giữa Raj thuộc Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1878 đến năm 1880, khi sau đó được cai trị
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
nhỏ|phải|Quân lực Quốc gia Afghanistan trong một đợt diễn tập quy mô nhỏ|phải|Quân lực Quốc gia Afghanistan đang duyệt binh nhân Ngày Độc lập vào năm 2011 **Quân lực Quốc gia Afghanistan** (tiếng Anh: _Afghan
nhỏ|phải|Binh lính Hoa Kỳ Andrew Holmes tạo dáng bên xác Gul Mudin ngay sau khi cậu bé bị giết. nhỏ|phải|Cậu bé Gul Mudin, 15 tuổi, bị quân đội Hoa Kỳ, Jeremy Morlock và PFC Andrew
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Biệt đội Tác chiến Lực lượng Đặc biệt số 1 - Delta** (1st Special Forces Operational Detachment-Delta - 1st SFOD-D) là một trong những _Đơn vị Sứ mệnh Đặc biệt_ (Special Mission Units) và là
**Động đất Afghanistan tháng 5 năm 1998** diễn ra vào lúc 06:22 UTC tại miền bắc Afghanistan thuộc địa phận tỉnh Takhar. Khu vực chịu tác động nằm dưới quyền kiểm soát của Liên minh
Bầu cử tổng thống được tổ chức tại Afghanistan vào ngày 28 tháng 9 năm 2019. Kết quả sơ bộ cho thấy tổng thống đương nhiệm Ashraf Ghani tái cử với 923.592 phiếu bầu, chiếm
nhỏ|[[Hồng Quân|Quân đội Xô viết rút khỏi Afghanistan sau cuộc chiến không thành công tại quốc gia này vào năm 1989.]] Việc rút lui hoàn toàn cuối cùng của các lực lượng chiến đấu Liên
**Thủ tướng Afghanistan** (tiếng Pashtun: د افغانستان لومړی وزیر; tiếng Dari: رئیسالوزرای افغانستان) là chức vụ lãnh đạo chính phủ của Afghanistan. Chức danh Thủ tướng được tạo ra vào năm 1927 do đích thân
**Afghanistan** từ lâu đã được biết đến với sự phong phú và đa dạng của nó về **sinh vật hoang dã**, như được ghi lại trong (tiếng Ba Tư: بابر نامہ, "Hồi ký của Babur")
Trận **oanh kích Kunduz** diễn ra thứ Sáu, 4 tháng 9 năm 2009 khoảng 2:30 sáng giờ địa phương, 7 cây số hướng tây nam thành phố Kunduz, tỉnh Kunduz ở miền bắc Afghanistan, gần
**Vương quốc Afghanistan** (, _Dǝ Afġānistān wākmanān_; tiếng Dari: , _Pādešāhī-ye Afġānistān_) là một nền quân chủ lập hiến ở miền nam Trung Á do vị vua đầu tiên Amanullah Khan thành lập vào năm
**Cộng hòa Afghanistan** (, **'; , **') là tên gọi nước Cộng hòa đầu tiên của Afghanistan, được thành lập vào năm 1973 sau khi Mohammed Daoud Khan lật đổ người anh em họ của
**Tổng thống Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan**, thường được gọi là **Tổng thống Afghanistan** là chức danh của nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan. Tổng
Bài này liệt kê **danh sách các đảng phái chính trị ở Afghanistan**. Afghanistan có một hệ thống đa đảng trong quá trình phát triển với nhiều đảng phái chính trị, mà thường thì chẳng
Theo luật, công dân tất cả các quốc gia cần thị thực để đến **Afghanistan**. Ngoại lệ duy nhất là du khách sinh ra ở Afghanistan, có bố mẹ người Afghanistan hoặc với bố mẹ
Quân đội Hoa Kỳ dự kiến sẽ rút khỏi Afghanistan vào ngày 31 tháng 8 năm 2021, kết thúc Chiến dịch Tự do Sentinel và Sứ mệnh Hỗ trợ Nghị quyết của NATO. Hoa Kỳ
thumb|Một số món ăn phổ biến của Afghanistan, theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: 1. Kebab thịt cừu non nướng ([[Danh sách kebab|seekh kabab); 2. Kabuli palaw và salad; và 3.
Trong bối cảnh các lực lượng NATO rút khỏi cuộc chiến tranh Afghanistan và cuộc tấn công năm 2021 của Taliban, các quốc gia đã tiến hành sơ tán công dân mình và một số
thumb|right|Một tên lửa phòng không vác vai [[9K32 Strela-2 của Liên Xô.]] **Tên lửa phòng không vác vai** hay **Hệ thống tên lửa phòng không vác vai** tên tiếng Anh là **Man-portable air-defense systems** (**MANPADS**
**_Afghanistan '11_** là một wargame máy tính chiến lược theo lượt do hãng _Every Single Soldier_ phát triển và được Slitherine Software phát hành vào năm 2017. Trò chơi lấy bối cảnh cuộc chiến tranh
**Tiểu vương quốc Afghanistan** (Pashtun: إمارة أفغانستان, _Da Afghanistan Amarat_) là một tiểu vương quốc (_emirate_) nằm giữa Trung Á và Nam Á mà nay là Afghanistan. Tiểu Vương quốc nổi lên từ Đế quốc
**Nội các Afghanistan** là làm người đứng đầu tất cả các bộ của chính phủ. Tổng thống lựa chọn các thành viên của nội các với sự phê chuẩn từ Quốc hội của đất nước.
**Tổng thống Afghanistan** hiện là người đứng đầu nhà nước và chính phủ Afghanistan. hệ thống đảng Cộng hòa ở Afghanistan là gián đoạn không liên tục, và chỉ trong 1973 - 1992 (Cộng hòa
Một tên khủng bố tự sát tính tấn công một cuộc họp của trưởng lão các bộ tộc đã tự cho **nổ quả bom mang theo người gần một trường tiểu học** ở thành phố