Nuristan, cũng được gọi là Nurestan or Nooristan, (Nuristan/Pashto: نورستان) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan, tọa lạc tại miền đông đất nước. Tỉnh được chia thành bảy huyện và có dân số khoảng 140.900.
Những nghề nghiệp chính tại đây là trồng trọt, chăn nuôi, và làm thuê. Nuristan giáp với Laghman và Kunar về phía nam, Badakhshan về phía bắc, Panjshir về phía tây, và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan) về phía đông.
Dân cư
thumb|Các nhóm dân tộc-ngôn ngữ tại Afghanistan.
Năm 2013, tổng dân số của tỉnh là khoảng 140.900. Theo Naval Postgraduate School, khoảng 99,3% dân cư là người Nuristan, 0,6% người Gurjar, và 0,2 người Hazara.
Khoảng 90% nói những ngôn ngữ Nuristan sau:
Tiếng Askun
Tiếng Kamkata-viri
Tiếng Vasi-vari
Tiếng Tregam
*Tiếng Waigal
Khoảng 15% dân số ít nhất một trong các ngôn ngữ Pashayi.
Tiếng Pashtun và tiếng Dari được sử dụng như ngôn ngữ thứ hai tại đây.
Huyện
thumb|Các huyện của Nuristan
Những người nổi bật đến từ Nuristan
- Ahmad Yusuf Nuristani
- Abdul Qadir Nuristani
- Mohammed Nadir Atash
- Issa Nuristani
*Jamaluddin Badr
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nuristan**, cũng được gọi là **Nurestan** or **Nooristan**, (Nuristan/Pashto: نورستان) là một trong 34 tỉnh của Afghanistan, tọa lạc tại miền đông đất nước. Tỉnh được chia thành bảy huyện và có dân số khoảng
**Nuristan** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 50,823 người.
**Vườn quốc gia Nuristan** là một vườn quốc gia nằm tại tỉnh Nuristan, Afghanistan. Được thành lập vào ngày 5 tháng 6 năm 2020, trùng với ngày Môi trường Thế giới, đây là vườn quốc
**Hindu Kush** (tiếng Pashto, tiếng Ba Tư và ) là một dãy núi nằm giữa Afghanistan và Pakistan. Tên gọi _Hindu Kush_ có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập và có nghĩa là "Các ngọn
**Khyber Pakhtunkhwa** ( , , địa phương ), trước năm 2010 được gọi là **Tỉnh Biên giới Tây Bắc** và một số tên gọi khác, là một trong 4 tỉnh của Pakistan. Khyber Pakhtunkhwa nằm
**Du Ab** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là -7 người.
**Bargi Matal** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 8,417 người.
**Waygal** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 8,417 người.
**Wama** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 7,985 người.
**Nurgaram** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là người.
**Mandol** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 22,984 người.
**Kamdesh** là một huyện thuộc tỉnh Nurestan, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 13,272 người.
**Người Kalash** (tiếng Kalash: _Kaĺaśa_, Nuristan: _Kasivo_) là một dân tộc Ấn-Arya cư ngụ tại huyện Chitral của tỉnh Khyber Pakhtunkhwa tại Pakistan. Họ nói tiếng Kalash, một ngôn ngữ Dard trong nhánh Ấn-Arya. Họ
**Sơn dương núi Pakistan**, thường được gọi là **Sơn dương Markhor**, tiếng Anh: **Markhor** (_Capra falconeri_; _marǧūmi_; Ba Tư/Urdu: ) là một loài dê lớn hoang dã sinh sống tại đông bắc Afghanistan, bắc và
**Tiếng Kalash** (nội danh **Kalashamondr**) là một ngôn ngữ Dard thuộc ngữ chi Ấn-Arya, ngữ tộc Ấn-Iran, được người Kalash nói. Tiếng Kalash có hệ thống ngữ âm khác thường do nó phân biệt nguyên
**Trận Kamdesh** diễn ra ngày 3 tháng 10 năm 2009, khi một lực lượng 300 phiến quân Taliban tấn công hai tiền đồn hẻo lánh của Mĩ ở quận Kamdesh của tỉnh Nuristan ở miền
**Taliban** (; , dịch nghĩa: 'học giả' hay 'giáo đồ') hay **Taleban** (, ), tự xưng là **Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (**IEA**), là một tổ chức quân sự và phong trào Hồi giáo
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Liên minh phương Bắc Afghanistan**, chính thức được gọi là **Mặt trận Đoàn kết Hồi giáo Cứu quốc Afghanistan** ( _Jabha-yi Muttahid-i Islāmi-yi Millī barā-yi Nijāt-i Afghānistān_), là một mặt trận quân sự được hình
**Xung đột tại Afghanistan** ( ; ) là một loạt các cuộc chiến đã diễn ra ở Afghanistan kể từ năm 1978. Bắt đầu với cuộc đảo chính quân sự Cách mạng Saur, một loạt
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Trận phục kích tại thung lũng Uzbin** diễn ra khi lính của Lực lượng Trợ giúp An ninh Quốc tế bị phiến quân Afghanistan phục kích tại đông Afghanistan ngày 18 tháng 8 năm 2008.
**Sơn dương Astor** (Danh pháp khoa học: _Capra falconeri falconeri_) hay còn gọi là Sơn dương sừng đuốc là một phân loài của loài Sơn dương Markhor. Chúng có sừng lớn, phẳng, phân nhánh ra
**Henning Haslund-Christensen** (31 tháng 8 năm 1896 - 13 tháng 9 năm 1948) là một nhà văn và nhà nhân loại học người Đan Mạch. ## Tiểu sử Ông sinh ra ở Copenhagen vào ngày
**Hươu xạ Kashmir** (_Moschus cupreus_) là một loài động vật có vú trong họ Moschidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grubb mô tả năm 1982. Loài hươu xạ được IUCN đánh giá là nguy cấp
**Nhóm ngôn ngữ Dard** (còn gọi là **Dardu** hoặc **Pisaca**) là một nhóm ngôn ngữ nhỏ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở mạn Bắc Gilgit-Baltistan và Khyber Pakhtunkhwa (Pakistan), Jammu và Kashmir (miền Bắc Ấn