✨Tiếng Swahili

Tiếng Swahili

Tiếng Swahili (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền bắc Mozambique, bao gồm cả quần đảo Comoros. Mặc dù chỉ có 5–10 triệu người dùng nó làm tiếng bản ngữ, nhưng tiếng Swahili là một ngôn ngữ quốc gia, hay ngôn ngữ chính thức của bốn quốc gia, cụ thể là Tanzania, Kenya, Uganda và Cộng hòa Dân chủ Congo. Tại Congo, như trong phần lớn Đông Phi, nó thường có vai trò như một lingua franca. Nó là ngôn ngữ duy nhất có nguồn gốc lịch sử của châu Phi có vai trò là ngôn ngữ làm việc của Liên minh châu Phi.

Lịch sử

Nguồn gốc

thumb|Dù vốn được viết bằng [[bảng chữ cái Ả Rập|chữ cái Ả Rập, nhưng bây giờ tiếng Swahili được viết bằng chữ cái Latinh do nhà truyền giáo Kitô giáo và người quản lý thuộc địa là người châu Âu đưa vào. Bài viết ở đây là phiên bản Công giáo của Kinh Lạy Cha.]]

Tiếng Swahili thường xuyên được coi là thứ tiếng của vùng bờ biển của Tanzania và Kenya, được các tổng thống vùng Hồ Lớn hình thức hoá sau khi được độc lập. Vốn thứ tiếng này được người thổ dân ở vùng bờ biển của đất liền nói, rồi nó lan đi các hòn đảo xung quanh bờ biển Swahili và trở thành ngôn ngữ của ngư dân. Kể từ ít nhất là thế kỷ II CN, các thương nhân của các hòn đảo đó tiếp xúc nhiều với người dân bờ biển, nên kể từ ít nhất là thế kỷ VI tiếng Swahili lan đi suốt bờ biển Swahili. Cũng có ít nhiều chứng minh về người Zaramo đến từ Dar es Salaam (bây giờ thuộc Tanzania) định cư trên đảo Zanzibar.

Người nông dân trồng đinh hương đến từ Oman và vịnh Ba Tư làm cánh đồng trong quần đảo Zanzibar. Họ truyền bá Hồi giáo và cho thêm một vài từ vào tiếng Swahili. Họ xây dựng pháo đài và lâu đài tại các trung tâm kinh doanh và văn hoá chính cho đến Sofala (Moçambique) và Kilwa (Tanzania) ở phía nam, Mombasa và Lamu tại Kenya, quần đảo Comoros và miền bắc Madagascar trong Ấn Độ Dương, và Barawa (miền nam Somalia) ở phía bắc. Vì sự yêu cầu đinh hương nên xuất hiện tuyến giao thương, và nhà kinh doanh nói tiếng Swahili định cư theo dọc tuyến kinh doanh mới ấy. Lúc đó quý trình phát triển tiếng Swahili hiện đại bắt đầu.

Tài liệu sớm nhất được biết đến viết bằng tiếng Swahili là thư viết tại Kilwa Kisiwani năm 1711 sử dụng chữ cái Ả Rập. Thư này được gửi cho người Bồ Đào Nha tại Moçambique và đồng minh của họ. Bản nguyên của thư đó bây giờ được giữ tại Sở Lưu trữ Lịch sử Goa, Ấn Độ. Một tài liệu cổ khác là sử thi bằng chữ cái Ả Rập tựa đề là Utendi wa Tambuka (tạm dịch: Truyện Tambuka) của năm 1728.

thumbnail|Tiếng Swahili bằng chữ cái Ả Rập — biển kỷ niệm tại đài kỷ niệm Askari, Dar es Salaam

Thời kỳ thuộc địa

Sau khi nước Đức xâm chiếm vùng có tên là Tanganyika (bây giờ là đất liền Tanzania) làm thuộc địa vào năm 1886, người Đức nhận ra rằng tiếng Swahili được sử dụng rộng rãi, nên họ chỉ định tiếng Swahili là ngôn ngữ hành chính của toàn vùng thuộc địa. Người Anh Quốc ở Kenya láng giềng không làm vậy, nhưng có bước vào hướng đó. Cả hai người Anh Quốc và người Đức muốn làm cho thuận tiện sự cai trị của họ lên thuộc địa mà người bản địa ở đó nói khá nhiều thứ tiếng khác biệt với nhau. Vì vậy, nhà chính quyền thuộc địa chọn lựa một ngôn ngữ bản địa độc đáo mà họ hy vọng người bản xứ sẽ chấp nhận. Tiếng Swahili là thứ tiếng thuận lợi duy nhất trong hai thuộc địa đó.

Sau khi nước Đức thua Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức bị tước mọi vùng hải ngoại của nó. Vùng Tanganyika thì Anh Quốc làm uỷ trị. Chính quyền Anh Quốc với sự hỗ trợ của thể chế truyền giáo Kitô đến từ Anh Quốc mà có hoạt động trong thuộc địa đó tăng lên quyết tâm đặt tiếng Swahili là ngôn ngữ chung trong đào tạo tiểu học và sự thống trị cấp thấp trong khắp thuộc địa Đông Phi của Anh Quốc (Uganada, Tanganyika, Zanzibar, Kenya). Tiếng Swahili ở bậc dưới tiếng Anh: đào tạo đại học, phần lớn đào tạo trung học, thống trị cấp cao luôn là bằng tiếng Anh. Một bước đến sự lan đi của tiếng Swahili là sáng tạo ngôn ngữ viết chuẩn. Vào tháng 6 năm 1928, một cuộc hội nghị liên lãnh thổ được tổ chức tại Mombasa, rồi tại đó ngôn ngữ địa phương Zanzibar là tiếng Unguja (__) được lựa chọn làm nền tảng của tiếng Swahili chuẩn. Tiếng Swahili chuẩn của ngày này —loại người ta dạy khi dạy tiếng Swahili cho người nước ngoài— trên thực tế là tiếng Swahili của Zanzibar, dù có sự không thống nhất nhỏ giữa ngôn ngữ viết chuẩn và tiếng địa phương của Zanzibar.

Địa vị hiện tại

Đông Phi

Tiếng Swahili đã trở thành ngôn ngữ thứ hai của hàng chục triệu người tại ba nước Hồ Lớn châu Phi: Tanzania, Kenya, Cộng hoà Dân chủ Congo. Ở đó, tiếng Swahili là thứ tiếng chính thức hay thứ tiếng quốc gia. Năm 1992 nước bên cạnh là Uganda làm tiếng Swahili là môn bắt buộc tại trường tiểu học rồi vào năm 2005, khi chuẩn bị cùng lập Liên bang Đông Phi, nước đó làm tiếng Swahili là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Swahili cũng được số khá nhỏ người nói tại Burundi, Liên Bang Comoros, Rwanda, miền bắc Zambia, Malawi và Mozambique. Thêm hơn nữa, vào thế kỷ XX còn có người hiểu tiếng Swahili tại những cảng phần nam Biển Đỏ và trên bờ biển nam bán đảo Ả Rập và vịnh Ba Tư.

Khoảng chừng 90% trong số 50 triệu người Tanzania nói tiếng Swahili cùng với ngôn ngữ mẹ đẻ. Tình hình tại Kenya tương tự, mà tỷ lệ dân số biết tiếng Swahili cao hơn, vì thứ tiếng này là môn bắt buộc tại trường từ lớp một đến trường trung học, và là môn riêng tại nhiều đại học công và tư.

Congo

Năm tỉnh miền đông Cộng hoà Dân chủ Congo cũng là vùng nói tiếng Swahili. Gần như phần nửa trong số 66 triệu người là dân số CHDC Congo tự nhận mình biết nói thứ tiếng này, và tiếng Swahili sắp thay thế tiếng Lingala làm thứ tiếng quốc gia quan trọng nhất của nước này.

Nước khác

Ở nước khác thì tiếng Swahili chỉ phổ biến trong thành phố có chợ quan trọng, giữa người tị nạn đã về nước của mình, hay gần biến giới với Kenya và Tanzania.

Tên gọi

Tên của tiếng Swahili bằng tiếng Swahili là Kiswahili, và tên này đôi khi cũng được dùng khi người ta nói bằng thứ tiếng khác. Tên này đến từ dạng số nhiều sawāḥil () của từ tiếng Ả Rập sāḥil (), có nghĩa là "biên giới" hay "bờ biển", mà khi dùng làm tính từ có nghĩa là "dân ven biển". Tiền tố __ trong tiếng Swahili là tiền tố lớp danh từ bao gồm tên của ngôn ngữ.

Âm vị

Nguyên âm

Tiếng Swahili chuẩn có năm âm vị nguyên âm: , , , , . Tiếng Swahili không có nguyên âm đôi. Vì vậy, từ tiếng Swahili chui ("con báo") được phát âm như , mà có hai âm tiết.

Phụ âm

Các phụ âm của tiếng Swahili được liệt kê trong bảng này:

Ghi chú:

  • Các phụ âm mũi làm âm tiết riêng biệt khi đến trước phụ âm tắc có vị trí phát âm khác (ví dụ: ' "đứa trẻ" ) hoặc khi là hình vị riêng biệt (ví dụ: ' "tôi đã đánh anh/chị ấy" ; trong đây chữ -m- là trung tố có nghĩa là "anh/chị ấy"). Trong những từ chỉ có một nguyên âm và có âm tắc có tiền âm mũi ở đầu từ thì trong đó âm mũi sẽ làm âm tiết đầu tiên, như ví dụ: ' "con chó" . Điều này không xảy ra trong từ hơn một nguyên âm, như ' "quả chuối" và __ "đi" .
  • Các âm xát trong dấu ngoặc được mượn từ tiếng Ả Rập. Nhiều người phát âm chúng như .
  • Chính tả của tiếng Swahili không phân biệt phụ âm tắc vô thanh bật hơi với phụ âm không bật hơi. Khi danh từ trong lớp N có âm tắc ở đầu thì trong một vài giọng địa phương âm đó có bật hơi (' "rượu dừa" nhưng ' "con voi" ). Ngoại trừ trường hợp đó âm bật hơi không phổ biến lắm. Có người sẽ viết âm bặt hơi bằng dấu lược (__).
  • Nhiều người không phân biệt lr (bình thường tuỳ vào ngôn ngữ mẹ đẻ của người đó), và nhiều khi cả hai được phát âm như âm vỗ cạnh chân răng .
  • Sau tiền tố mũi, và trở thành còn trở thành .

Siêu đoạn

Dù đa phần các ngôn ngữ nhóm Bantu có thanh điệu, nhưng tiếng Swahili đã mất thanh điệu.

Nói chung, từ trong tiếng Swahili có trọng âm trên âm tiết áp chót. Tuy nhiên, nhiều từ mượn từ tiếng Ả Rập hay tiếng Ba Tư có thể có âm tiết ở chỗ khác, như ' "bất thình lình" (trọng âm trên âm tiết đầu). Cũng có từ mà có thể chọn vị trí trọng âm tuỳ ý trong hai chỗ, như ' "lời hứa" (trọng âm trên âm tiết đầu hay thứ hai). Một vài từ khác sẽ có nghĩa khác biệt tuỳ vào trọng âm, như __ (nghĩa là "chính xác" khi trọng âm trên âm tiết thứ hai, "đại lộ" khi trọng âm trên âm tiết thứ ba). Trong trường hợp này, hai từ đó có chính tả bằng nhau.

Ngữ pháp

Lớp danh từ

Giống như các ngôn ngữ nhóm Bantu khác, ngữ pháp của tiếng Swahili chia danh từ thành một số lớp. Nhiều từ trong một câu sẽ tương hợp về lớp. Động từ tương hợp về lớp với chủ ngữ và tân ngữ; tính từ, giới từ và từ chỉ định tương hợp về lớp với danh từ mà chúng thuộc nó. Dưới đây có sáu câu có chủ ngữ thuộc về sáu lớp khác biệt với nhau (ba lớp số ít, ba lớp số nhiều), nên có thể xem tiền tố của số và động từ thay đổi:

Tiếng Swahili chuẩn có 16 lớp (nếu tính số ít và số nhiều là lớp riêng, theo thoả thuận của Meinhof).

Trong vùng mà tiếng Swahili chuẩn không phổ biến lắm, hệ thống lớp danh từ bị đơn giản hoá nhiều. Chủ ngữ và tân ngữ nếu là con người thì sẽ tương hợp với động từ theo cách lớp số 1 và 2, còn mọi chủ ngữ và tân ngữ không phải là con người tương hợp như là lớp 9 và 10 —dù thuộc lớp đó hay không.

Có thể dùng cùng một gốc từ với tiền tố lớp khác biệt để tạo từ có nghĩa phái sinh. Ví dụ: ' "đứa trẻ" (người), ' "tuổi thơ ấu" (trừu tượng), ' "đứa bé" (từ giảm nhẹ), ' "đứa trẻ lớn" (từ tăng to).

Động từ

Trong tiếng Swahili, động từ dùng nhiều tiền tố và một vài hậu tố liên kết với gốc từ để biểu lộ ngôi, thì, thức, trạng, thể.

Ngôi

Có một vài tiền tố chỉ chủ ngữ và tân ngữ của động từ:

: |    ||

|}

Ví dụ: :

Thì thức trạng thể

Trung tố thì thức dùng nhiều nhất là:
Trung tố ' bình thường kết hợp với tiền tố chia ngôi, như ' cộng ' làm ' v.v. Trung tố điều kiện được dịch như "nếu". Ví dụ này chứa hai cái trung tố thì thức:
Để chia động từ có trung tố xác định ' theo trạng phủ định cần dùng hậu tố ', tiền tố ngôi phủ định, và không dùng trung tố __:
Trong thì thức khác thì chỉ có tiền tố ngôi phủ định thôi, và một vài trung tố thì thức thay đổi thành dạng phủ định:
:
Trạng cầu khẩn thì có hậu tố __. Động từ mượn từ tiếng Ả Rập không dùng hậu tố đó.

Có một vài hậu tố thể đến trước nguyên âm cuối của động từ. Ví dụ, thể ưng ý (applicative) có phụ tố ', còn thể bị động có ', như trong ví dụ này:

  • :

Chính tả

thumb|Tiếng Swahili viết bằng chữ Ả Rập trên một cái đồng tiền 1 pysar của [[Zanzibar, khoảng chừng năm 1882.]] Hiện tại, tiếng Swahili được viết bằng chữ Latinh. Cách viết này có thiếu sót vì không phân biệt phụ âm bật hơi, nhưng nhiều giọng địa phương cũng không phân biệt phụ âm đó. Có hai chữ ghép viết âm thuần Swahili (chsh), cùng một vài chữ ghép để viết âm chỉ có trong từ mượn từ tiếng Ả Rập.

Trước đây, tiếng Swahili được viết bằng chữ Ả Rập. Thành phố khác biệt, tác giả khác biệt, và thời đại khác biệt thì sẽ dùng chữ Ả Rập một cách khác biệt với nhau. Nói chung, người ta viết nguyên âm bằng dấu, dù nhiều khi nguyên âm /e i/ không được phận biệt, cũng như /o u/. Trợ từ như ' được liên với danh từ sau, và từ sở hữu như ' được liên với danh từ trước. Bên khác thì động từ được viết làm hai phần: phụ tố ngôi và thì thức là một phần và phụ tố tân ngữ với gốc từ là phần thứ hai.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
**Wikipedia tiếng Swahili** (tiếng Swahili: _Wikipedia tiếng Swahili_) là phiên bản tiếng Swahili của Wikipedia. Đến ngày 20 tháng 12, năm 2008, Wikipedia tiếng Swahili đã đạt tới 8.005 bài viết là phiên bản Wikipedia
**Tiếng Comoros** (_Shikomori_ hoặc _Shimasiwa_, "tiếng (của) đảo") là tên được đặt cho 4 phương ngữ/ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Nam Đảo được nói ở Quần đảo Comoro, một quần đảo ở tây nam Ấn
**Người Swahili** (**Waswahili**) là một nhóm dân tộc cư trú tại vùng Hồ Lớn châu Phi. Họ chủ yếu sống tại bờ biển Swahili, một vùng gồm quần đảo Zanzibar, bờ biển Kenya, bờ biển
**Cộng hòa Thống nhất Tanzania** (phiên âm Tiếng Việt: **Tan-za-ni-a**; tiếng Swahili: _Jamhuri ya Muungano wa Tanzania_) là một đất nước ở bờ biển phía đông châu Phi. Phía bắc giáp Kenya, hồ Victoria và
**Mungu ibariki Afrika** (tiếng Anh: **God bless Africain**; tiếng Việt: **Chúa ban phước cho châu Phi**) là quốc ca của Tanzania. Bài hát này là phiên bản tiếng Swahili của bài thánh ca _**Nkosi Sikelel
**Kenya**, quốc hiệu là **Cộng hòa Kenya**, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ
**Uganda**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Uganda** (, ), là một quốc gia không giáp biển, nằm hoàn toàn trong lục địa châu Phi. Giáp Kenya về phía Đông, phía Tây giáp với
**Tiếng Luba-Kasai**, còn gọi là **tiếng Luba Tây**, (nội danh: _Ciluba/Tshiluba_,) là một ngôn ngữ Bantu (khu L) miền Trung Phi, và là một ngôn ngữ quốc gia của Cộng hoà Dân chủ Congo, cùng
**Tiếng Rwanda** hay **tiếng Kinyarwanda** (, , ở Uganda được gọi là **Fumbira**), là ngôn ngữ chính thức của Rwanda, thuộc nhóm Rwanda-Rundi, được nói bởi hơn 11 triệu người tại Rwanda, đông Cộng hòa
**Mombasa** là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì của Kenya (sau thủ
**Oman** (phiên âm tiếng Việt: Ô-man; **' ), tên chính thức là **Vương quốc Hồi giáo Oman''' ( ), là một quốc gia nằm trên vùng bờ biển phía đông nam của bán đảo Ả
**Đảo Mozambique** () nằm ngoài khơi phía bắc Mozambique, giữa Eo biển Mozambique và vịnh Mossuril, thuộc tỉnh Nampula. Trước năm 1898, đây là thủ đô của thuộc địa Đông Phi của Bồ Đào Nha.
phải|nhỏ|Cộng hòa dân chủ Congo **Cộng hòa Dân chủ Congo** (tiếng Pháp: _République Démocratique du Congo_) là một quốc gia ở Trung Châu Phi. Cộng hòa Dân chủ Congo còn được gọi là **Congo-Leopoldville**, hay
**Barawa** hay **Brava** (tiếng Somalia: _Baraawe_, ) là một thị trấn cảng ở bờ biển phía đông nam của Somalia. Những cư dân truyền thống là Tunni Somali và người Brava, vốn nói tiếng Brava,
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy
Comoros **Comoros** ( , **', phát âm tiếng Việt: **Cô-mô-rốt**, **Cô-mô-rô** hoặc **Cô-mo**), tên đầy đủ là **Liên bang Comoros** (tiếng Pháp: _Union des Comores_; tiếng Comoros: _Udzima wa Komori_; , **') là một quốc
**Rwanda**, quốc hiệu là **Cộng hòa Rwanda** (tiếng Pháp: _République Rwandaise_; tiếng Anh: _Republic of Rwanda_; tiếng Rwanda: _Repubulika y'u Rwanda_), là một quốc gia nội lục tại Vùng hồ lớn trung đông Phi. Rwanda
**Mozambique**, tên chính thức là **Cộng hòa Mozambique** (phiên âm: Mô-dăm-bích; hay _República de Moçambique_, ), là một quốc gia ở đông nam châu Phi, giáp với Ấn Độ Dương về phía đông, Tanzania về
**Quvenzhané Wallis** ( ; sinh ngày 28 tháng 8 năm 2003) là một nữ diễn viên và nhà văn người Mỹ. Năm 2012, cô thủ vai Hushpuppy trong bộ phim truyền hình _Beasts of the
**Burundi** ( hoặc ), tên chính thức **Cộng hòa Burundi** (, hoặc ) là một quốc gia ở phía đông châu Phi. ## Lịch sử Vào thế kỷ XV, những người du mục Tutsi (còn
**Vương quốc Hồi giáo Muscat và Oman** (tiếng Ả Rập: سلطنة مسقط وعمان Saltanat masqat wa-'Umān) là một cường quốc hàng hải từng có phạm vi bao gồm Vương quốc Hồi giáo Oman ngày nay
**Lamu** là một thị trấn nhỏ nằm trên đảo Lamu, một phần của Quần đảo Lamu, Kenya. Thị trấn nằm cách đường bộ về phía đông bắc Mombasa. Đây là trung tâm của cả hòn
Trang này liệt kê các tiêu ngữ (cũng được gọi là "khẩu hiệu") của các quốc gia hay nhà nước trên thế giới, kể cả một số chính thể không còn tồn tại. Tiêu ngữ
**Moroni** (tiếng Ả Rập موروني _Mūrūnī_) là thành phố lớn nhất của Comoros và từ năm 1958 trở thành thủ đô của quốc gia này. Dân số thành phố ước tính khoảng 41.557 vào năm
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
Trong các nền văn hóa, **hình tượng các loài báo** được biết đến qua văn hóa phương Đông, văn hóa phương Tây văn hóa châu Phi, châu Mỹ của người da đỏ. Với sự đa
Một **pidgin**, hay **ngôn ngữ pidgin**, là một dạng ngôn ngữ được đơn giản hóa về ngữ pháp được phát triển giữa hai (hay nhiều hơn) nhóm người hay cộng đồng không có cùng chung
"**We Are the World**" là một đĩa đơn từ thiện do siêu nhóm nhạc USA for Africa thu âm vào năm 1985. Ca khúc do Michael Jackson và Lionel Richie sáng tác và được Quincy
**Nhóm ngôn ngữ Bantu** (), chính xác hơn là **nhóm ngôn ngữ Bantu Hẹp** (ngược lại với "Bantu Rộng", một nhóm phân loại lỏng lẻo bao gồm cả những ngôn ngữ Bantoid khác), là một
thumb|right|Du khách đi xe tham quan tại [[Khu dã sinh Ngorongoro crater]] **Safari** là một hoạt động khám phá khu vực sinh thái rộng lớn, thường được dùng để chỉ chuyến thám hiểm của du
**Paul Emil von Lettow-Vorbeck** (20 tháng 3 năm 1870 – 9 tháng 3 năm 1964), tướng lĩnh trong Quân đội Đế quốc Đức, chỉ huy Chiến dịch Đông Phi thời Chiến tranh thế giới thứ
**Hakuna matata** là một cụm từ tiếng Swahili có thể được dịch theo nghĩa đen là "không phải lo lắng." Ý nghĩa của nó cũng tương tự như cụm từ tiếng Anh "no problem" hoặc
**_Mkilua fragrans_** là một loài thực vật thuộc họ Annonaceae. Loài này có ở Kenya và Tanzania. Nhà thực vật học người Anh Bernard Verdcourt là người đầu tiên mô tả chính thức loài này,
**Unguja** (cũng gọi là **Zanzibar**) là hòn đảo lớn nhất và đông dân nhất tại Zanzibar, Tanzania. ## Địa lý Unguja là một đảo có nhiều đồi núi, dài khoảng theo chiều bắc-nam và rộng
**Liên bang Đông Phi** (tiếng Swahili: _Shirikisho la Afrika Mashariki_) là một liên hiệp chính trị được đề xuất bao gồm bảy quốc gia của Cộng đồng Đông Phi (EAC) là Burundi, Cộng hòa Dân
**Đảo Pemba**, cũng gọi là "đảo Xanh" trong tiếng Ả Rập (), là một bộ phận của quần đảo Zanzibar, nằm ngoài khơi bờ biển phía đông châu Phi trên Ấn Độ Dương. Đảo có
**Dương Phụng Lan** (, tiếng Swahili: _Yang Feng Glan_) là một nữ doanh nhân Trung Quốc. ## Lịch sử Dương Phụng Lan sinh năm 1949 tại Bắc Kinh, Trung Hoa Dân quốc. Bà trưởng thành
thumb|Rừng miombo ở [[cao nguyên Nyika, Malawi]] **Miombo** hay **rừng miombo** là một hệ sinh thái hỗn hợp gồm đồng cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới, savan và quần xã sinh vật cây bụi.
nhỏ|phải|Ugali ăn với bắp cải **Ugali** hoặc còn gọi là **Posho** hay **Sima** là một loại bột ngô làm từ ngô (bắp) hoặc cám ngô ở một số quốc gia ở Châu Phi Ugali đôi
**Ziad Youssef Fazah** (tiếng Ả Rập: زياد فصاح) (sinh ngày 10 tháng 6 năm 1954 tại Monrovia, Liberia) là một người Liban sinh ra ở Liberia. Fazah tự mình tuyên bố biết nói 59 ngôn
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Trật tự từ** (chữ Anh: _Word order_) là thứ tự tổ hợp từ và ngữ trong ngôn ngữ, bao gồm thứ tự sắp xếp chủ ngữ, vị ngữ và tân ngữ, thứ tự sắp xếp
**Đài Phát thanh Quốc tế Trung Quốc** (giản thể: 中国国际广播电台, phồn thể: 中國國際廣播電臺, phanh âm: _Zhōngguó guójì guǎngbō diàntái_; Hán-Việt: Trung Quốc quốc tế quảng bá điện đài) là đài phát thanh đối ngoại cấp
**NHK World-Japan** (tên cũ và cũng có thể gọi tắt là **NHK World**) là nhóm kênh truyền hình, phát thanh đối ngoại của Tập đoàn Truyền hình Nhật Bản NHK (_Nippon Hōsō Kyōkai_). NHK World
**BBB Korea** là một tổ chức phi lợi nhuận tại Hàn Quốc cung cấp dịch vụ phiên dịch miễn phí từ các phiên dịch viên tình nguyện. Tổ chức được thành lập năm 2003 với
**Powell Alexander Janulus** (sinh năm 1939) là một người Canada nói đa ngôn ngữ sống ở White Rock, British Columbia, và đã được ghi vào Kỷ lục Guinness Thế giới vào năm 1985 vì thông
**Tang lễ của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** được cử hành vào ngày 8 tháng 4 năm 2005, tức là sáu ngày sau khi ông qua đời vào ngày 2 tháng 4. Tang lễ liên
**_Thriller_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson, được phát hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1982 bởi Epic Records. Nhạc
**Romelu Menama Lukaku Bolingoli** (; sinh ngày 13 tháng 5 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc