✨Muscat và Oman

Muscat và Oman

Vương quốc Hồi giáo Muscat và Oman (tiếng Ả Rập: سلطنة مسقط وعمان Saltanat masqat wa-'Umān) là một cường quốc hàng hải từng có phạm vi bao gồm Vương quốc Hồi giáo Oman ngày nay và một phần lãnh thổ của UAE và Gwadar, Pakistan ngày nay. Đất nước này không nên nhầm lẫn với các Nhà nước Trucial, là các nhà nước Hồi giáo dưới quyền lực của Anh từ năm 1820.

Kỷ nguyên mở rộng

Khu vực ven biển của Vương quốc Hồi giáo Muscat có lịch sử khác biệt với khu vực nội địa. Mặc dù các lãnh thổ nội địa nằm dưới sự kiểm soát danh nghĩa của những Sultan ở Muscat, nhưng chủ quyền trực tiếp được nắm bởi các nhà lãnh đạo bộ lạc và những nhà cầm quyền Hồi giáo Imamate Oman, các tu sĩ của giáo phái Hồi giáo Ibadi.

thumb|Lá cờ của [[Imamate Oman (1856–1970). Đây là một lá cờ trắng với phù hiệu áo giáp Khanjar của Oman ở góc trên cùng bên trái. Khanjar vẫn được sử dụng ngày nay trong lá cờ của Vương quốc Hồi giáo Oman]]

Vương quốc Hồi giáo Muscat sở hữu một lực lượng hải quân mạnh mẽ, cho phép họ tạo dựng một đế chế hàng hải bắt đầu từ việc trục xuất người Bồ Đào Nha năm 1650 kéo dài đến thế kỷ 19, ngày nay là Oman, vương quốc Ả Rập Xê Út, miền nam Baluchistan, Zanzibar và bờ biển liền kề Kenya, Tanzania và Mozambique. Vương quốc Hồi giáo Muscat cũng tham gia vào hoạt động buôn bán nô lệ vô cùng béo bở trên khắp Đông Phi. Gần đây, một tuyên bố đã được đưa ra bởi một bộ trưởng Oman, cho thấy rằng Vương quốc đã kiểm soát quần đảo Mascarene xa xôi vào đầu thế kỷ 15.

Hợp nhất và suy yếu

thumb|phải|Cảng Muscat vào 1903.

Vào đầu những năm 1820, Vương quốc đã mất hầu hết các vùng lãnh thổ chủ quyền thuộc khu vực Vịnh Ba Tư, nơi đây đã trở thành các quốc gia Trucial dưới sự bảo hộ của Anh. Vị vua thứ năm của triều đại Al Said, Said bin Sultan, củng cố các vùng lãnh thổ và lợi ích kinh tế của Oman. Tuy nhiên, hạm đội Oman đã không thể cạnh tranh lại các hạm đội châu Âu với kỹ thuật tiên tiến hơn và Vương quốc mất nhiều thị phần thương mại ở Nam Á. Áp lực của người Anh nhằm từ bỏ buôn bán nô lệ tiếp tục dẫn đến việc ngăn chặn sự bành trướng chính trị và kinh tế của Vương quốc.

Vào ngày 4 tháng 6 năm 1856, Bin Sultan qua đời mà chưa kịp chỉ định một người thừa kế ngai vàng, các thành viên của triều đại Al Said cũng không thể thống nhất một người cai trị mới. Thông qua hòa giải của Anh, hai nhà lãnh đạo được bổ nhiệm từ gia tộc Al Said; con trai thứ ba của Sultan, Thuwaini bin Said trở thành người cai trị đất liền. Con trai thứ sáu của ông, Majid bin Said, đã trở thành người cai trị của Vương quốc Zanzibar độc lập vào ngày 19 tháng 10 năm 1856. Các Sultan của Zanzibar sau đó đã phải trả một khoản tượng trưng hàng năm cho Muscat.

Vương quốc Hồi giáo Muscat thường xuyên bị tấn công từ bộ phận dân bộ lạc ở nội địa, họ phẫn nộ trước sự ảnh hưởng của người dân ven biển. Tuy nhiên, Sultanate có thể đàn áp nhờ sự giúp đỡ của người Anh. Sự phân chia lịch sử này tiếp tục trong suốt thế kỷ XX, Sultan Taimur bin Feisal cho phép quyền tự chủ hạn chế đối với Imamate Oman dưới thời Ibadi thông qua Hiệp ước Seeb năm 1920.

Lãnh thổ hải ngoại cuối cùng, cảng Gwadar trên Vịnh Oman đã được bán cho Pakistan vào năm 1958. Tuy nhiên, vương quốc đã giành được một số lãnh thổ vào năm 1967, khi Anh trả lại quần đảo Khuriya Muriya (ban đầu được cấp như một món quà từ Sultan đến Nữ hoàng Victoria vào năm 1854).

Nổi loạn và công cuộc khai thác dầu

Việc phát hiện ra dầu ở Vịnh Ba Tư đã làm trầm trọng thêm sự tranh chấp giữa Sultan ở Muscat và Imams của Oman. Việc thăm dò dầu mỏ đã bắt đầu vào đầu những năm 1920 bởi Công ty dầu mỏ Anh-Ba Tư. Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm gián đoạn nghiêm trọng hoạt động này.

Imam cuối cùng của Oman, Ghalib Bin Ali, bắt đầu một cuộc nổi dậy vào năm 1954 khi Sultan cấp giấy phép cho Công ty Dầu mỏ Iraq mặc dù thực tế là các mỏ dầu lớn nhất nằm bên trong Imamate. Sự thù địch đã giảm dần vào năm 1955, nhưng cuộc xung đột dài hơn phát triển thành cuộc nổi loạn Jebel Akhdar, Sultan Said bin Taimur dựa rất nhiều vào sự hỗ trợ quân sự của Anh. Công ty Dầu mỏ Iraq, cùng với nhà điều hành khai thác dầu mỏ, Petroleum Development Oman, thuộc sở hữu của các công ty dầu mỏ lớn của châu Âu, trong đó có thành viên British Petroleum, đã khuyến khích chính phủ Anh mở rộng hỗ trợ cho Sultan.

Cuộc nổi dậy nổ ra lần nữa vào năm 1957, khi Ả Rập Xê Út bắt đầu ủng hộ quân nổi dậy Ibadi, nhưng cuối cùng Sultan đã có thể thiết lập được sự ưu thế trước lực lượng ở nội địa. Cùng năm đó, lực lượng Anh bắn phá thị trấn Nizwa, thủ đô của Imamate, lật đổ nền dân chủ Ibadi. Ghalib Bin Ali bị lưu đày ở Ả Rập Xê Út và các lực lượng nổi dậy cuối cùng đã bị đánh bại hai năm sau đó, vào năm 1959. Hiệp ước Seeb bị chấm dứt và chế độ Imamate tự trị của Oman bị bãi bỏ.

Năm 1976, một lần nữa với sự trợ giúp của người Anh, Sultan đã nắm giữ toàn bộ các vùng lãnh thổ nội địa và đàn áp cuộc nổi dậy Dhofar.

Sohar Sultanate

Vương quốc Sohar kéo dài từ năm 1920 đến khoảng năm 1932. Năm 1920, Sheik Ali Banu Bu Ali, một họ hàng của Sultan Taimur bin Faisal nổi loạn tại thị trấn Sohar ở phía bắc. Ông tự xưng là Sultan nhưng bị người Anh lật đổ vào năm 1932.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương quốc Hồi giáo Muscat và Oman** (tiếng Ả Rập: سلطنة مسقط وعمان Saltanat masqat wa-'Umān) là một cường quốc hàng hải từng có phạm vi bao gồm Vương quốc Hồi giáo Oman ngày nay
**Oman** (phiên âm tiếng Việt: Ô-man; **' ), tên chính thức là **Vương quốc Hồi giáo Oman''' ( ), là một quốc gia nằm trên vùng bờ biển phía đông nam của bán đảo Ả
**Muscat** (, ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Oman. Đây cũng là thủ phủ của tỉnh Muscat. Theo Trung tâm Thống kê và Thông tin Quốc gia (NCSI), tổng dân số
**Sân bay quốc tế Muscat** (tên trước đây là **Sân bay quốc tế Seeb**) là sân bay chính của Muscat, Oman. Đây là trung tâm của hãng Oman Air, hãng hàng không quốc gia của
phải|nhỏ|Một chiếc máy bay [[Boeing 737-800 của Oman Air tại Sân bay quốc tế Bengaluru]] **Oman Air** () là hãng hàng không quốc gia của Oman. Hãng này có trụ sở đóng tại Muscat, hãng
**Chedi Muscat** là một khách sạn và nhà hàng sang trọng đạt tiêu chuẩn 5 sao ở Al Azaiba, phía tây bắc thủ đô Muscat, Oman. Khách sạn này nằm trên một bãi biển có
Quốc kì của **Oman** () bao gồm ba sọc (trắng, xanh và đỏ) với một thanh màu đỏ bên trái có chứa những biểu tượng quốc gia của Oman (dao găm và hai thanh kiếm).
**Khách sạn Grand Hyatt Muscat** là một khách sạn 5 sao sang trọng ở Shaati Al Qurum, Muscat, Oman. Khách sạn thường được sử dụng cho các hội nghị ngoại giao. Khách sạn có 280
nhỏ|Vịnh Oman **Vịnh Oman** hoặc **Biển Oman** (tiếng Ba Tư: **درياي عمان**), hoặc **Vịnh Makran** (; latin hóa: khalīj ʿumān), (tiếng Urdu/tiếng Ba Tư: **خليج مکران**) là một vịnh biển nối Biển Ả Rập với
Xưởng đóng tàu buồm dhow ở Sur **Sur** () là thành phố thủ phủ của vùng Ash Sharqiyah, miền đông bắc Oman, trên bờ Vịnh Oman. Vị trí của thành phố này ở tọa độ
**Mombasa** là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì của Kenya (sau thủ
Oman được chia thành 11 tỉnh (_muhafazah_), mỗi tỉnh lại được chia thành các _wilayat_, và từ ngày 28 tháng 10 năm 2011: Trước ngày 28 tháng 10 năm 2011, Oman được chia thành 5
**Al Ain** (tiếng Ả Rập: ٱلٱعَـيْـن, al-ayn, nghĩa đen là _con Suối_) là một thành phố ở khu vực phía Đông của tiểu vương quốc Abu Dhabi, Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
**Muttrah** (tiếng Ả Rập: مطرح) dân số 150.000 người (năm 2003), là một thành phố nằm ở tỉnh Muscat của Oman. Trước khi phát hiện dầu, Muttrah là trung tâm thương mại ở Oman. Nó
nhỏ|phải|Muscat blanc à Petits Grains and Muscat noir cho trái có màu trắng và đen **Muscat** (còn gọi là _Moscato_ ở Ý, _Moscatel_ ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha) là tên của một
**Edmund Roberts** (29 tháng 6 năm 1784 - 12 tháng 6 năm 1836) là một nhà ngoại giao người Mỹ. Ông được bổ nhiệm bởi Tổng thống Andrew Jackson, từng là đặc phái viên đầu
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
thumb|Một ngôi làng trên bán đảo Musandam thumb|Vị trí tỉnh Musandam tại Oman **Musandam** (tiếng Ả Rập: مسندم) là một tỉnh của Oman. Về mặt địa lý, **bán đảo Musandam** nhô ra eo biển Hormuz,
**Biểu tình Oman 2011** là một loạt các cuộc biểu tình ở Oman. Đây là một phần của biểu tình tại Trung Đông và Bắc Phi 2010–2011. Người biểu tình Oman đòi hỏi tăng lương,
nhỏ|phải|Zanzibar nằm cách bờ biển đại lục Tanzania. **Zanzibar** ngày nay là tên của hai đảo cách bờ biển Đông Phi thuộc về Tanzania: Unguja (còn được gọi Zanzibar) và Pemba. Thủ phủ quần đảo
**Khasab** () là một thành phố của Oman và là thủ phủ của một vùng đất tách rời là bán đảo Musandam. Khasab nằm cách 500 km từ thủ đô Muscat và được mệnh danh là
**_Scarus arabicus_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1902. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Qatar** (phát âm: “Ca-ta”, , chuyển tự: _Qaṭar_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Qatar** (, chuyển tự: _Dawlat Qaṭar_) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam
**Đế quốc thuộc địa** là một tập hợp các quốc gia hoặc một phần lãnh thổ các quốc gia (gọi là thuộc địa) bị xâm chiếm, sở hữu và khai thác bởi một nước đế
**_The Amazing Race 17_** là mùa thứ mười bảy của chương trình truyền hình thực tế của Mỹ _The Amazing Race_. Mùa giải này có 11 đội gồm hai người có quen biết từ trước
**Sân vận động Sultan Qaboos** tại **Khu liên hợp thể thao Sultan Qaboos** (), cũng được biết đến tại địa phương với tên gọi là **Boshar** (), là một sân vận động đa năng thuộc
**Qaboos bin Said Al Said** (, , __; 18 tháng 11 năm 1940 – 10 tháng 1 năm 2020 là Sultan của Oman từ 1970 cho tới khi ông chết năm 2020. Ông là hậu
**Bahrain** (phiên âm tiếng Việt: _Ba-ranh_ (theo phiên âm từ tiếng Pháp); ), gọi chính thức là **Vương quốc Bahrain** ( __), là một quốc gia quân chủ Ả Rập trên vịnh Ba Tư. Đây
**_Chrysiptera sheila_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994. ## Từ nguyên Từ định danh _sheila_ được đặt tên
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Qalhat**, hoặc **Galhat** () (trong bản đồ của Abraham Ortelius đặt tên là **Calha**) là một thành phố cổ nằm cách hơn 20 km về phía Bắc của Sur, thuộc vùng Ash Sharqiyah Nam, đông bắc
**Sân bay Salalah** (IATA:**SLL**, ICAO:**OOSA**) là sân bay lớn thứ hai của Vương quốc Hồi giáo Oman. Sân bay này nằm ở đồng bằng duyên hải Salalah, cách trung tâm Salalah 5,5 km về phía đông
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Tim Bergling** (; 8 tháng 9 năm 1989 – 20 tháng 4 năm 2018), được biết đến với nghệ danh **Avicii** (, ; ; ký hiệu là **ΛVICII** hoặc **◢◤**), là nam nhạc sĩ, DJ,
**Đại hội Thể thao châu Á 2034** (, ), chính thức được gọi là **Asiad XXII** () và thường được gọi là **Riyadh 2034**, sẽ là lần thứ 22 của Đại hội Thể thao châu
**Sân bay quốc tế Cochin** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Kochi** hay **Sân bay Nedumbassery**, là sân bay tại Nedumbassery, gần Kochi (cũng gọi là Cochin), Kerala ở Ấn Độ. Sân bay
**Đại hội Thể thao châu Á 2030** (, ), chính thức được gọi là **Asiad XXI** () và thường được gọi là **Doha 2030**, sẽ là lần thứ 21 của Đại hội Thể thao châu
**Sân bay quốc tế Kuwait** toạ lạc tại Farwaniya, Kuwait, các Thành phố Kuwait 16 km về phía Nam. Đây là trung tâm hoạt động của Hãng hàng không Kuwait (Kuwait Airways). Một phần của sân
**Sân bay quốc tế Cairo** (Arabic: مطار القاهرة الدولي) là một sân bay dân sự lớn ở thủ đô Cairo, Ai Cập. Đây là trung tâm hoạt động hàng đầu của hãng hàng không EgyptAir.
**_I-27_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-22 châu Á 2013** là vòng loại của Giải vô địch bóng đá U-22 châu Á 2013. Ban đầu, vòng loại dự kiến diễn ra từ ngày 23
thumb|Sân bay quốc tế Shahjalal. thumb|Sân bay quốc tế Shahjalal (Terminal-1). thumb|Sân bay quốc tế Shahjalal (Terminal-2). thumb|Visa đến được cấp ở sân bay ngày 8 tháng 1 năm 2011. thumb|Bên trong sảnh đi thumb|right|
British Airways có đường bay tới những điểm sau: ## Châu Phi ### Đông Phi * **Kenya** ** Nairobi – Sân bay quốc tế Jomo Kenyatta * **Mauritius** ** Sân bay quốc tế Sir Seewoosagur
**Sân bay quốc tế Bahrain** (; chuyển tự: Matar al-Bahrayn ad-Dowaly) là một sân bay ở Al Muharraq, một hòn đảo ở mũi bắc của Bahrain, phía bắc thủ đô Manama. Đây là trung tâm
**Sân ba quốc tế Shah Amanat** , được đặt tên theo vị thánh Hồi giáo, là sân bay nằm ở đông nam của thành phố cảng Chittagong. Tên cũ là Sân bay quốc tế MA
**Sân bay quốc tế Chennai** tọa lạc tại Meenambakkam, 7 km phía nam Chennai, Ấn Độ. IATA Airport Code là MAA và là sân bay quốc tế cửa ngõ quan trọng thứ 3 sau Mumbai và
### Châu Phi #### Bắc Phi ***Algérie** **Algiers - Sân bay Houari Boumedienne ***Ai Cập** **Cairo - Sân bay quốc tế Cairo ***Maroc** **Casablanca - Sân bay quốc tế Mohammed V **Marrakech - Sân bay
**KLM** cùng với các công ty con là KLM Cargo và **KLM Cityhopper** có đường bay tới những điểm sau:. (^^): các điểm đến có cả dịch vụ trở khách và trở hàng. ## Châu
Dưới đây là các điểm đến mà hãng hàng không Swiss International Air Lines bay tới (tháng 4-2010). [http://booking.swiss.com/web/swf/worldmap.aspx] . Nó bao gồm cả các điểm đến của Contact Air, Darwin Airline, Helvetic Airways, PrivatAir