✨Mombasa

Mombasa

Mombasa là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì của Kenya (sau thủ đô Nairobi), với dân số ước tỉnh khoảng 1,5 triệu người vào năm 2017. Khu vực đô thị của thành phố có dân số ước tính là 3 triệu người.

Lịch sử

Cổ đại và trung đại

Việc thành lập Mombasa gắn liền với hai người: Mwana Mkisi và Shehe Mvita. Theo truyền thuyết, Mwana Mkisi là tổ tiên của dòng họ lâu đời nhất ở Mombasa thuộc Thenashara Taifa. Các gia tộc liên quan tới Thenashara Taifa được coi là những cư dân đầu tiên của thành phố. Mwana Mkisi là nữ hoàng từ thời tiền Hồi giáo. Bà thành lập Kongowea, khu định cư đầu tiên trên đảo Mombasa. Shehe Mvita thay thế triều đại của Mwana Mkisi và xây dựng giáo đường Hồi giáo bằng đá đầu tiên trên đảo Mombasa.

Hầu hết các thông tin đầu tiên về Mombasa được lấy từ những người Bồ Đào Nha viết sử vào thế kỷ 16.

Học giả Ibn Battuta tới thăm khu vực này trong chuyến đi tới Bờ biển Swahili và có nhắc tới nó trong ghi chép của ông. Ông nhận thấy người Mombasa theo Hồi giáo Shãfi'i sùng đạo, đáng tin cậy và ngay thẳng. Nhà thờ của họ làm bằng gỗ.

Người ta không rõ về thời gian thành lập của thành phố, chỉ biết nó có một lịch sử dài. Các sách giáo khoa lịch sử của Kenya ghi rằng Mombasa ra đời vào khoảng năm 900 CN. Thành phố phát triển phồn thịnh vào thế kỷ 12 theo ghi chép của nhà địa lý Al Idrisi vào năm 1151.

thumb|Mombasa năm 1572 trong cuốn [[Civitates orbis terrarum của Georg Braun và Franz Hogenberg]]

Vào thời kỳ cận đại, Mombasa là một trung tâm giao thương nhiều mặt hàng như gia vị, vàng, và ngà. Các thương gia ghé thăm Mombasa tới từ cả Ấn Độ và Trung Quốc. Trong suốt thời cận đại, Mombasa là đầu mối quan trọng trong mạng lưới các tuyến giao thương quanh Ấn Độ Dương.

Vào thời tiền thuộc địa (cuối thế kỷ 19), Mombasa trở thành trung tâm gồm nhiều đồn điền lớn, do đó đòi hỏi một lượng lao động nô lệ lớn. Tuy vậy các xuồng trở ngà voi vẫn là nguồn kinh tế chính.

Sự thống trị của người Bồ Đào Nha

Vasco da Gama là người châu Âu nổi tiếng đầu tiên ghé thăm Mombasa vào năm 1498, tuy nhiên không nhận được sự chào đón của người dân bản địa. Hai năm sau, thành phố bị người Bồ Đào Nha tới cướp phá. Vào năm 1502, thành phố tách khỏi Kilwa Kisiwani và được đổi tên thành Mvita (trong tiếng Swahili) hay Manbasa (tiếng Ả Rập). Bồ Đào Nha tấn công một lần nữa vào năm 1528. Vào năm 1585 liên quân giữa người Somali của Đế quốc Ajuran và người Thổ của Đế quốc Ottoman do Emir 'Ali Bey cầm đầu giải phóng Mombasa và các thành phố ven biển khác ở Đông Nam Phi khỏi tay thực dân Bồ Đào Nha. Quân Zimba chiếm được các thị trấn Sena và Tete bên bờ sông Zambezi, tới năm 1587 họ chiếm được Kilwa, giết hại 3.000 người. Tại Mombasa, quân Zimba tiêu diệt các tín đồ đạo Hồi, tuy nhiên bị chặn lại ở Malindi bởi người Segeju. Người Bồ Đào Nha nhận thấy đây là cơ hội tốt để tái chiếm Mombasa một lần nữa vào năm 1589. Bốn năm sau họ xây dựng Pháo đài Jesus để quản lý khu vực này. Kalonga Mzura liên minh với người Bồ Đào Nha vào năm 1608 để đánh bại quân Zimba do tộc trưởng Lundi cầm đầu.

Sau khi pháo đài Jesus được xây xong Malindi bắt đầu cai quản Mombasa dưới sự ủy quyền của người Bồ Đào Nha. Vào năm 1631 Dom Jeronimo, vua của Mombasa, tấn công trại lính Bồ Đào Nha và đánh bại quân tiếp viện. Vào năm 1632 Dom Jeronimo rời Mombasa để làm cướp biển trong khi người Bồ Đào Nha trở lại nắm quyền trực tiếp tại Mombasa.

Sự cai trị của Oman

Sau khi chiếm được Pháo đài Jesus năm 1698, thành phố chịu sự ảnh hưởng của Vương quốc Imamat Oman và chịu sự quản lý của các nhà quân chủ Oman trên đảo Unguja. Oman bổ nhiệm ba thủ hiến (Wali trong tiếng Ả Rập, Liwali trong tiếng Swahili): 12 tháng 12 năm 1698 – Tháng 12 năm 1698: Imam Sa'if ibn Sultan Tháng 12 năm 1698 – 1728: Nasr ibn Abdallah al-Mazru'i *1728–12 tháng 3 năm 1728: Shaykh Rumba

Trong giai đoạn từ 12 tháng 3 năm 1728 tới 21 tháng 9 năm 1729, Mombasa về lại tay của tướng Álvaro Caetano de Melo Castro người Bồ Đào Nha. Sau đó bốn Liwali người Oman được bổ nhiệm cho tới năm 1746, khi Liwali cuối cùng trao trả độc lập cho Mombasa (chính quyền Oman không công nhận), và được coi là vị Sultan đầu tiên. Các Sultan gồm có: 1746–1755: 'Ali ibn Uthman al-Mazru'i 1755–1773: Masud ibn Nasr al-Mazru'i 1773–1782: Abdallah ibn Muhammad al-Mazru'i 1782–1811: Ahmad ibn Muhammad al-Mazru'i 1812–1823: 'Abdallah ibn Ahmad al-Mazru'i 1823–1826: Sulayman ibn 'Ali al-Mazru'i thumb|[[Phố cổ Mombasa|Phố cổ ]]

Từ 9 tháng 2 năm 1824 tới 25 tháng 7 năm 1826, Đế quốc Anh thiết lập chế độ bảo hộ tại Mombasa với người đứng đầu là toàn quyền Anh. Người Oman trở lại vào năm 1826; bảy liwali được bổ nhiệm. Vào ngày 24 tháng 6 năm 1837, thành phố được Said bin Sultan sáp nhập vào Muscat và Oman.

Đế quốc Anh

Vào ngày 25 tháng 5 năm 1887 thành phố được nhượng lại cho Hiệp hội Đông Phi thuộc Anh, sau này là Công ty Đông Phi Đế quốc Anh. Thành phố chịu sự quản lý của Anh Quốc vào năm 1895. Thành phố nhanh chóng trở thành thủ đô của Xứ bảo hộ Đông Phi thuộc Anh và là bến đỗ tại biển của Đường sắt Uganda từ năm 1896. Nhiều công nhân được đưa tới từ Ấn Độ thuộc Anh để xây dựng tuyến đường sắt. Mombasa trở thành thủ đô của Xứ bảo hộ Kenya từ khoảng năm 1887 tới năm 1906. Sau đó Nairobi trở thành thủ đô của Kenya tới ngày nay.

Địa lý

thumb|Bản đồ Mombasa Do là một thành phố biển, Mombasa có địa hình bằng phẳng. Trung tâm của Mombasa nằm trên đảo Mombasa, tuy nhiên địa phận tỏa ra cả khu vực đất liền lân cận. Đảo được ngăn cách với đất liền bởi hai lạch nhỏ, Port Reitz ở phía nam và Tudor Creek ở phía bắc.

Khí hậu

Mombasa có khí hậu xavan nhiệt đới (phân loại khí hậu Köppen: As). Lượng mưa phân chia theo mùa. Các tháng mưa nhiều là tháng 4 và tháng 5, ít nhất là tháng 1 và tháng 2.

Do nằm gần xích đạo nên Mombasa không có quá nhiều thay đổi nhiệt độ theo mùa, với nhiệt độ cao nhất dao động trong khoảng .

Là một cảng biển, Mombasa phải chịu hậu quả bất lợi của khí hậu biến động. Vào tháng 10 năm 2006, Mombasa trải qua một trận lụt lớn ảnh hưởng tới 60.000 người.

Sạt lở bờ biển trở thành vấn nạn lớn với kết cấu hạ tầng Mombasa. Do mực nước biển dâng cao, đường bờ biển sạt lở ít nhất một năm, do đo gia tăng số lượng trận lũ trong một năm.

Nhân khẩu

Mombasa có dân số khoảng 939.000 theo điều tra năm 2009.

Người Swahili và người Mijikenda là các dân tộc chiếm đa số. Các cộng đồng khác có thể kể tới các dân tộc Bantu Akamba và Taita cũng như một lượng lớn người Luo và người Luhya đến từ Tây Kenya. Tôn giáo chính ở đây là Hồi giáo, Kitô giáo và Ấn Độ giáo. Các thành phần nhập cư chủ yếu tới từ Trung Đông, Somalia, và tiểu lục địa Ấn Độ.

Cư dân nổi tiếng

Trong lịch sử có nhiều nhà hàng hải đã ghé thăm Mombasa như Al Idrissi (1151) và Ibn Battuta (1330), Trịnh Hòa (1413) hay Vasco da Gama (1498), Pedro Álvares Cabral (1500) João da Nova (1505) và Afonso de Albuquerque (1507).

Những người nổi tiếng sinh và sống ở Mombasa:

  • Abdilatif Abdalla, nhà văn, giảng viên đại học và nhà hoạt động chính trị
  • Karen Blixen, nhà văn Đan Mạch
  • Mercedes Iman Diamonds, drag queen và thí sinh mùa 11 của RuPaul's Drag Race
  • Timothy R. McClanahan, nhà sinh thái biển
  • Swaleh Nguru, doanh nhân, nhà từ thiện Ả Rập
  • Thomas Risley Odhiambo, nhà côn trùng học
  • Ayub Ogada, ca sĩ, nhạc sĩ
  • Fadhili William, ca sĩ, nhạc sĩ
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mombasa** là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì của Kenya (sau thủ
**Hạt Mombasa** là một hạt thuộc tỉnh Coast ở Kenya. Theo điều tra dân số ngày 24 tháng 8 năm 1999, hạt này có dân số 665018 người. Hạt Mombasa có diện tích 230 km².
**_Mombasa_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Chi này được miêu tả khoa học năm 1884 bởi Fairmaire. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Mombasa armicollis_ Fairmaire, 1884
**Cỏ Mombasa** (_Panicum maximum cv Mombasa_), tên gọi khác là cỏ sả, sả lá lớn, cỏ Guinea Mombasa; là loài cây hòa thảo, cỏ mọc từng bụi như bụi sả. Cỏ có vị ngọt, ăn
**1428 Mombasa** (1937 NO) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 5 tháng 7 năm 1937 bởi C. Jackson ở Johannesburg (UO).
**_Mombasa subinermis_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Fairmaire miêu tả khoa học năm 1884.
**_Mombasa magna_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Weise miêu tả khoa học năm 1900.
**_Mombasa armicollis_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Fairmaire miêu tả khoa học năm 1884.
**Pháo đài Jesus của Mombasa** (Bồ Đào Nha: _Forte Jesus de Mombaça_) là một pháo đài nằm trên đảo Mombasa và là một phần của Phố cổ Mombasa, Mombasa, Kenya. Công trình được thiết kế
**Sân bay quốc tế Moi** , cũng gọi là **Sân bay Mombasa**, là một sân bay ở thành phố Mombasa, là sân bay quan trọng thứ 2 ở Kenya, sau Sân bay quốc tế Jomo
**Nairobi** () là thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya. Thành phố và khu vực xung quanh tạo thành hạt Nairobi.. Tên gọi "Nairobi" bắt nguồn từ cụm từ tiếng Maasai _Enkare Nyirobi_,
Bác sĩ **Fardosa Ahmed** (sinh năm 1985) là một bác sĩ, doanh nhân và quản trị viên y tế người Kenya, từng là giám đốc điều hành của **Bệnh viện Premier, Mombasa**, một cơ sở
nhỏ|Michael Werikhe tại lễ trao giải Môi trường Goldman 1990 **Michael Sampson Werikhe** (25.5.1956; 9.8.1999), còn được gọi là "The Rhino Man", là nhà bảo tồn Kenya. Ông được biết đến thông qua việc gây
**Kenya**, quốc hiệu là **Cộng hòa Kenya**, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ
nhỏ|300x300px|Đường truyền điện ở Kenya. **Năng lượng ở Kenya** đề cập đến việc sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu năng lượng và điện tại Kenya. Năng lượng điện được kết nối (điện lưới) hiệu
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**Natasha Sanaipei Tande** (sinh ngày 22 tháng 3 năm 1985), được biết đến với cái tên **Sana**, là ca sĩ, người viết bài hát, diễn viên, dẫn chương trình karaoke, phát thanh viên radio và
**USS _William C. Lawe_ (DD-763)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Vesole_ (DD-878)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Vasco da Gama**, bá tước thứ nhất của Vidigueira (_1.º Conde da Vidigueira_) () (phiên âm tiếng Việt : Va-xcô đơ Ga-ma) (sinh năm 01 tháng 3 năm 1459 tại _Sines_, Bồ Đào Nha hoặc
nhỏ|phải|Zanzibar nằm cách bờ biển đại lục Tanzania. **Zanzibar** ngày nay là tên của hai đảo cách bờ biển Đông Phi thuộc về Tanzania: Unguja (còn được gọi Zanzibar) và Pemba. Thủ phủ quần đảo
**Chiến tranh Anh–Zanzibar** () diễn ra giữa Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland với Vương quốc Zanzibar vào ngày 27 tháng 8 năm 1896. Xung đột kéo dài trong khoảng 38 đến 45 phút
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
Việc đốt các nguồn tài nguyên tái tạo cung cấp khoảng 90% năng lượng cho Uganda, mặc dù chính phủ đang cố gắng tự cung tự cấp năng lượng. Trong khi phần lớn tiềm năng
**_Human Planet_** là một chương trình truyền hình phim tài liệu của Anh, dài 8 tập, được sản xuất bởi đài BBC cộng tác với kênh Discovery và BBC Worldwide. Chương trình miêu tả con
Châu Phi là một châu lục đa sắc tộc, đa tôn giáo. Do ảnh hưởng của thời kì thuộc La Mã, Bắc và Trung Phi chịu ảnh hưởng của Kitô giáo nói chung khá mạnh
thumb|right|Một tên lửa phòng không vác vai [[9K32 Strela-2 của Liên Xô.]] **Tên lửa phòng không vác vai** hay **Hệ thống tên lửa phòng không vác vai** tên tiếng Anh là **Man-portable air-defense systems** (**MANPADS**
**USS _Smalley_ (DD-565)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ
**HMS _Laforey_ (G99)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong Chiến tranh
Mùa thứ hai của **_Top Model. Zostań modelką_** được dựa trên America's Next Top Model của Tyra Banks. Joanna Krupa, Dawid Woliński, Karolina Korwin-Piotrowska và Marcin Tyszka quay lại làm giám khảo mùa này cùng
nhỏ|phải|Ngà voi tinh chế **Buôn bán ngà** hay còn gọi là **buôn bán ngà voi** là hoạt động thương mại thường xuyên bất hợp pháp trong việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ các sản
nhỏ|phải|Voi châu Phi, loài voi bị săn bắn dữ dội để lấy ngà **Săn voi** là hành động săn bắt hoặc giết voi của các cộng đồng người dân châu Phi hay châu Á. Lịch
**Lamu** là một thị trấn nhỏ nằm trên đảo Lamu, một phần của Quần đảo Lamu, Kenya. Thị trấn nằm cách đường bộ về phía đông bắc Mombasa. Đây là trung tâm của cả hòn
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**_Kaya_** (số nhiều _makaya_ hoặc kayas) là khu rừng thiêng của người Mijikenda nằm ở tỉnh Coast của Kenya. Các khu rừng được coi là nguồn nội tại của nghi lễ quyền lực và nguồn
**Con đường tơ lụa trên biển thế kỷ 21** (tiếng Trung: 21 世纪 海上 丝绸之路), thường gọi là **Con đường tơ lụa trên biển** ( Maritime Silk Road - **MSR** ), là tuyến đường biển
Hệ thống các vườn quốc gia của Kenya được duy trì và quản lý bởi Cục Hoang dã Kenya. Có hai loại hình bảo tồn chính bao gồm vườn quốc gia và khu bảo tồn
**Trung tâm Thể thao Quốc tế Moi** (; viết tắt là **MISC**) là một sân vận động đa năng ở Kasarani, Nairobi, Kenya. Sân được xây dựng vào năm 1987 cho Đại hội Thể thao
**USS _Stickell_ (DD-888)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Ernest Miller Hemingway** (21 tháng 7 năm 1899 – 2 tháng 7 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn viết truyện ngắn và là một nhà báo. Ông là một phần
**Somalia** (phiên âm tiếng Việt: **Xô-ma-li-a**, ; ), tên chính thức **Cộng hòa Liên bang Somalia** (, ) là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía
**Oman** (phiên âm tiếng Việt: Ô-man; **' ), tên chính thức là **Vương quốc Hồi giáo Oman''' ( ), là một quốc gia nằm trên vùng bờ biển phía đông nam của bán đảo Ả
**Ethiopian Airlines** ( viết tắt) là một hãng hàng không đóng trụ sở ở Addis Ababa, Ethiopia. Đây là hãng hàng không của quốc gia Ethiopia cung cấp dịch vụ bay quốc tế vận chuyển
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. ## Ai Cập (7) trái|nhỏ|[[Tu viện Thánh Catarina (Sinai)|Tu viện Saint Catherine]] * Abu Mena (1979) * Thebes
**Livingston Energy Flight** (mã IATA = **LM**, mã ICAO = **LVG**) là hãng hàng không của Ý, trụ sở ở Milano. Hãng có các tuyến đường thường xuyên cũng như chở khách thuê bao trong
thumb|Đông Phi thumb|Bản đồ [[Đông Phi thuộc Anh năm 1911|282x282px]] **Đông Phi** là khu vực ở phía đông của lục địa châu Phi, được định nghĩa khác nhau tùy theo địa lý học hoặc địa
**Kigali** () là thủ đô và thành phố lớn nhất của Rwanda. Nó tọa lạc gần điểm trung tâm địa lý của đất nước. Thành phố đã là trung tâm kinh tế, văn hóa, và
**Sân bay Gothenburg-Landvetter** (tiếng Thụy Điển: **Göteborg-Landvetter flygplats**, ) là sân bay quốc tế ở Göteborg, Thụy Điển. Năm 2006, sân bay này phục vụ 4,3 triệu lượt khách. đây là sân bay lớn thứ
**Sân bay Bologna** (tiếng Italia: **_Aeroporto di Bologna_**) hay **Sân bay Guglielmo Marconi** là một sân bay ở thành phố Bologna ở Italia. Sân bay này cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía