✨Vasco da Gama

Vasco da Gama

Vasco da Gama, bá tước thứ nhất của Vidigueira (1.º Conde da Vidigueira) () (phiên âm tiếng Việt : Va-xcô đơ Ga-ma) (sinh năm 01 tháng 3 năm 1459 tại Sines, Bồ Đào Nha hoặc Vidigueira, Alentejo, Bồ Đào Nha, mất ngày 24 tháng 12 năm 1524 tại Kochi, Ấn Độ) là một nhà thám hiểm người Bồ Đào Nha, một trong những nhà hàng hải châu Âu thành công nhất của Kỷ nguyên khám phá (Age of Discovery) và là thuyền trưởng hạm đội đầu tiên đi thẳng từ châu Âu đến Ấn Độ.

Bối cảnh

Từ đầu thế kỷ 15, trường phái hàng hải của Henry nhà hàng hải (Henry the Navigator) đã mở rộng hiểu biết của Bồ Đào Nha về đường bờ biển của châu Phi. Từ thập niên 1460, mục tiêu của những nhà hàng hải đã bắt đầu tập trung vào việc đi vượt qua điểm cực Nam của châu Phi nhằm tìm một con đường biển thuận lợi hơn để tiếp cận được những của cải quý báu của Ấn Độ (chủ yếu là hồ tiêu đen và các loại hương liệu khác).

Khi Gama được 10 tuổi, kế hoạch trên bắt đầu cho những kết quả cụ thể. Bartolomeu Dias đã quay trở lại sau khi đi vòng quanh Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope), ông cũng thám hiểm sông Rio do Infante (nay là sông Fish ở Nam Phi) và xác định rằng đường bờ biển chưa được biết tới chạy thẳng về hướng Đông Bắc.

Những cuộc thám hiểm trên bộ trong thời kì trị vì của vua João II của Bồ Đào Nha cũng củng cố thêm lý thuyết cho rằng có thể đi tới Ấn Độ bằng đường biển từ Đại Tây Dương. Pero da Covilhã và Afonso de Paiva đã đi theo tuyến đường từ Barcelona, qua Naples, Rhodes đến Alexandria, và từ đó đến Aden, Hormuz và Ấn Độ tin vào lý thuyết này.

Việc còn lại cho các nhà thám hiểm là phải xác nhận được mối liên hệ giữa những phát hiện của Dias và những chứng cớ của da Covilhã và de Paiva, và kết nối được những đoạn rời rạc của con đường thương mại đầy tiềm năng với Ấn Độ Dương. Nhiệm vụ này đầu tiên được giao cho cha của Vasco da Gama, sau đó đã được vua Manuel I của Bồ Đào Nha giao cho da Gama nhờ những thành tích của ông trong việc bảo vệ những trạm giao dịch dọc bờ biển châu Phi khỏi sự cướp phá của người Pháp.

Chuyến du hành đầu tiên

nhỏ|trái|Hải trình chuyến du hành đầu tiên của Vasco da Gama (1497 - 1499) Ngày 8 tháng 7 năm 1497 hạm đội 4 tàu của Vasco da Gama rời cảng Lisbon. 4 tàu bao gồm:

  • Chiếc São Gabriel, do đích thân Vasco da Gama làm thuyền trưởng, một chiếc carrack nặng 178 tấn, dài 27 mét, rộng 8,5 mét, buồm rộng 372 mét vuông, 150 thủy thủ
  • Chiếc São Rafael, do Paulo da Gama anh trai của Vasco da Gama làm thuyền trưởng; kích thước tương tự chiếc São Gabriel.
  • Chiếc caravel Berrio, nhỏ hơn một chút so với hai chiếc đầu, do Nicolau Coelho làm thuyền trưởng.
  • Một chiếc tàu dự trữ không rõ tên, do Gonçalo Nunes làm thuyền trưởng, sau đó mất tích gần vịnh São Brás, dọc bờ biển phía Đông châu Phi.

Vòng qua mũi Hảo Vọng

Ngày 16 tháng 12 năm 1497, hạm đội vượt qua sông White (Nam Phi) nơi Dias đã quay trở lại, họ tiếp tục đi vào một vùng nước người châu Âu chưa hề biết tới. Vì gần đến Lễ Giáng sinh, họ đặt tên cho bờ biển này cái tên Natal ("Giáng sinh" trong tiếng Bồ Đào Nha).

Những vùng đất do người Người Ả rập kiểm soát nằm trên bờ biển phía Đông châu Phi là một phần của con đường thương mại trên Ấn Độ Dương. Lo sợ những người địa phương có thể sẽ căm ghét người theo đạo Thiên chúa giáo, da Gama đã giả làm một người Hồi giáo để tiếp kiến Sultan của Mozambique. Chỉ mang theo những hàng hóa tầm thường, Vasco da Gama đã không thể chuẩn bị được cống vật cần thiết và người dân địa phương bắt đầu nhận ra trò lừa bịp của da Gama. Bị buộc phải rời khỏi Mozambique, da Gama rời khỏi cảng và bắn đại bác vào thành phố để trả đũa.

Mombasahi

Khi tới gần địa phận nước Kenya ngày nay, đoàn thám hiểm phải dùng tới biện pháp cướp bóc những tàu buôn Ả rập vốn ít khi được trang bị đại bác. Họ trở thành những người châu Âu đầu tiên đặt chân đến cảng Mombasa nhưng lại gặp phải sự căm ghét của dân địa phương và phải nhanh chóng rời bến.

Malindia

Tháng 2 năm 1498, Vasco da Gama tiếp tục đi theo hướng Bắc, hạm đội của ông ghé vào cảng Malindi, người dân ở đây có vẻ thân thiện hơn vì họ đang có xung đột với Mombasa và ở đây lần đầu tiên đoàn thám hiểm ghi nhận được sự có mặt của những nhà buôn Ấn Độ. Họ thuê một nhà hàng hải và vẽ bản đồ người Ả rập hiểu biết về gió mùa, người này đã giúp hạm đội đi nốt phần đường còn lại đến Calicut (nay là Kozhikode) ở bờ biển phía Tây Nam Ấn Độ. Người ta tin nhà hàng hải này là Ibn Majid, tuy nhiên nếu đúng như vậy thì Ibn Majid khi đó đã phải 60 tuổi.

nhỏ|trái|Vasco da Gama đặt chân đến [[Calicut ngày 20 tháng 5 năm 1498]]

Calicut, Ấn Độ

Đoàn thám hiểm đến Calicut ngày 20 tháng 5 năm 1498. Đôi khi họ phải đụng độ dữ dội với những nhà buôn người Ả rập để có thể thương lượng với nhà cầm quyền địa phương. Cuối cùng thì da Gama cũng có thể kiếm được một lá thư nhượng quyền trao đổi hàng hóa, nhưng ngay sau đó ông cùng hạm đội phải rời bến vì nhà cầm quyền cho rằng hàng hóa trên tàu của da Gama là đồ phạm pháp. Vasco da Gama giữ được hàng hóa của mình nhưng phải để lại vài người Bồ Đào Nha với mục đích mở một điểm giao dịch.

Trở về

Paulo da Gama chết trên đường về ở vùng Azores còn Vasco da Gama đã quay lại được Bồ Đào Nha vào tháng 9 năm 1499, ông được thưởng hậu hĩnh nhờ việc hoàn thành tấm bản đồ mà những nhà thám hiểm Bồ Đào Nha đã phải vẽ trong 80 năm. da Gama được phong "Đô đốc Ấn Độ Dương" (Admiral of the Indian Ocean) và được quyền cai quản vùng Sines. Vua Manuel I cũng ban tước Quý ngài (Dom) vĩnh viễn cho da Gama, các anh chị em của ông và tất cả con cháu. Ông trở thành bá tước của Vidigueira, người Bồ Đào Nha đầu tiên không mang dòng máu hoàng tộc được phong chức này.

Chuyến du hành của Vasco da Gama cho thấy rõ rằng bờ biển phía Đông của châu Phi, vùng Contra Costa là cực kì quan trọng cho lợi ích sau này của Bồ Đào Nha, các hải cảng ở vùng này cung cấp nước ngọt, lương thực dự trữ, bến tàu và xưởng mộc để sửa chữa thuyền, và nơi trú chân khi thời tiết không thuận lợi. Ngoài ra, việc trao đổi hương liệu cũng sẽ đóng góp chủ yếu cho kinh tế của Bồ Đào Nha.

Chuyến du hành thứ hai

Ngày 12 tháng 2 năm 1502, một lần nữa da Gama cùng hạm đội tàu chiến 20 chiếc khởi hành. Pedro Álvares Cabral đã được phái đến Ấn Độ hai năm trước đó và phát hiện ra rằng những người Bồ Đào Nha được Vasco Da Gama gửi lại đã bị giết chết, bản thân Cabral cũng bị tấn công và ông ta phải bắn phá Calicut trước khi khởi hành tới Cochin, một vương quốc nhỏ đã đón tiếp Cabral rất nồng hậu.

Khi quay trở về vào tháng 9 năm 1503, da Gama được trao thêm quyền quản lý cả VidigueiraVila dos Frades.

Chuyến du hành thứ ba ( Thay đổi nơi chôn cất của Gama )

Vasco da Gama được phái đến Ấn Độ lần thứ ba vào năm 1524 để giải quyết những khó khăn của người Bồ Đào Nha ở đây. Ban đầu da Gama được chỉ định để thay thế Eduardo de Menezes trong vai trò người đại diện của thuộc địa Bồ Đào Nha trên đất Ấn Độ, nhưng ông đã mắc bệnh sốt rét không lâu sau khi đến Goa và chết ở Cochin vào đêm Giáng sinh năm 1524.

Đầu tiên, da Gama được chôn ở nhà thờ St. Francis thuộc Kochi, sau đó hài cốt của ông được chuyển về Bồ Đào Nha và cải táng trong một ngôi mộ lớn ở Vidigueira.

Di sản về Gama

nhỏ|phải|Đế quốc Bồ Đào Nha những năm 1502–1557 Da Gama và vợ, Catarina de Ataíde có sáu con trai và một con gái.

Vasco da Gama là người đã khởi đầu "kỷ nguyên kim cương" cho Bồ Đào Nha khi nước này trở thành một trong những đế quốc đầu tiên.

Hải cảng Vasco da Gama ở Goa được đặt theo tên của ông, tên ông cũng được đặt cho một miệng núi lửa lớn trên Mặt Trăng. Có tới 3 câu lạc bộ bóng đá ở Brasil (trong đó có Club de Regatas Vasco da Gama) mang tên của ông, câu lạc bộ Vasco Sports Club ở Goa cũng được lấy theo tên nhà hàng hải này.

Vasco da Gama được xếp thứ 86 trong danh sách 100 nhân vật ảnh hưởng nhất của lịch sử của Michael H. Hart.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vasco da Gama**, bá tước thứ nhất của Vidigueira (_1.º Conde da Vidigueira_) () (phiên âm tiếng Việt : Va-xcô đơ Ga-ma) (sinh năm 01 tháng 3 năm 1459 tại _Sines_, Bồ Đào Nha hoặc
**Cầu Vasco da Gama** là một cây cầu dây văng qua sông Tagus ở Lisboa, thủ đô Bồ Đào Nha. Đây là cầu dài nhất châu Âu, với tổng chiều dài 17,2 km (10,7 dặm). Đây
**Antônio Augusto Ribeiro Reis Júnior** (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1975), thường được gọi là **Juninho** hay **Juninho Pernambucano**, là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil chơi ở vị trí tiền vệ và
**Vavá**, tên thật là **Edvaldo Izídio Neto**, (_sinh_ 12 tháng 11 năm 1934 tại Recife, Brasil - _mất_ 19 tháng 1 năm 2002) là một cố danh thủ bóng đá người Brasil. Biệt danh của
**Philippe Coutinho Correia** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh
**Romário de Souza Faria** hay **Romário** (sinh 29 tháng 1 năm 1966), là cựu cầu thủ bóng đá và hiện là chính trị gia người Brasil. Ông đã giúp Brasil giành ngôi vô địch thế
**Francis Fernandes** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1985 ở Vasco da Gama, Goa) là một cầu thủ bóng đá người Ấn Độ thi đấu chủ yếu ở vị trí tiền vệ chạy cánh cho
**Cristiano Rocha Canedo Roland** (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1976), được gọi đơn giản là **Cristiano Roland**, là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil. Cristiano bắt
**Phan Văn Santos**, tên thật là **Fabio Dos Santos** (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1977) là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil nhập quốc tịch Việt Nam chơi ở vị trí thủ
**Douglas Luiz Soares de Paulo** (sinh ngày 9 tháng 5 năm 1998), thường được biết đến với tên gọi **Douglas Luiz**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu
**Rafael Silva dos Santos** (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1990), hay **Rafael Silva** hoặc **Rafa Silva**, là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Dalian Transcendence.
**Geovane Diniz Silva** hay đơn giản **Geovane Maranhão** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1989 ở Barreirinhas), là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Al Hilal
**Thalles Lima de Conceição Penha** (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1995), còn được biết với tên đơn giản **Thalles**, là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo
**Dirang Moloi** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá người Botswana, thi đấu cho CHDC câu lạc bộ Congo CS Don Bosco ở Linafoot. ## Sự nghiệp Moloi bắt
**Talles Magno Bacelar Martins** (sinh ngày 26 tháng 6 năm 2002), thường được gọi là **Talles Magno** hoặc Enrique hoặc đơn giản là **Talles**, là một cầu thủ bóng đá Brazil hiện đang chơi ở
**Cúp bóng đá thế giới các câu lạc bộ** (), trước đây được gọi là **FIFA Club World Championship** (_Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ_), là một giải đấu bóng
**Allan Marques Loureiro** (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1991), được biết đến nhiều hơn với tên **Allan** (), là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền vệ cho
**Marta Vieira da Silva** (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1986), thường được gọi là **Marta**, là cầu thủ nữ bóng đá người Brasil hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc
**Éldis Fernando Damasio**, còn được biết với tên **Fernandinho** (フェルナンジーニョ, sinh ngày 13 tháng 1 năm 1981), là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công thi
**Pablo Ignacio Galdames Millán** (; sinh ngày 30 tháng 12 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Chile hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ
**Cúp bóng đá Brasil** (tiếng Bồ Đào Nha: **Copa do Brasil**) là giải bóng đá được tổ chức cho 86 đội bóng đại diện cho 26 bang ở Brasil cộng với Quận Liên bang. Giải
**Liên đoàn bóng đá bang Acre** (), được thành lập vào ngày 21 tháng 1 năm 1947 với tên gọi **Liên đoàn Thể thao Acre** (), là cơ quan đại diện cho các câu lạc
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Nam Phi**. _Về danh sách đầy đủ, xem :Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Nam Phi_ ## A *Addington F.C. *African Wanderers *African Warriors
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Nigeria**. _Về danh sách đầy đủ, xem :Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Nigeria_ ## A *Abia Comets *Abia Warriors F.C. *Abiola Babes *ABS
**Valdenir da Silva Vitalino** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1977) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Valdenir da Silva Vitalino đã từng chơi cho Tokushima Vortis.
**Willie Hortencio Barbosa** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1993), thường gọi **Willie**, là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo chạy cánh hay tiền đạo cho Servette
**Ítalo Santos de Oliveira do Nascimento** thường gọi **Ítalo** (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1996), là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí trung vệ cho Olhanense.
**Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2000** (tiếng Anh: **FIFA Club World Championship 2000**) là giải bóng đá giữa các câu lạc bộ vô địch châu lục lần đầu tiên
**Chung kết FIFA Club World Cup 2012** là trận đấu cuối cùng của FIFA Club World Cup 2012, một giải đấu bóng đá được tổ chức tại Nhật Bản. Đây là trận chung kết thứ
**Edson Arantes do Nascimento** (; 23 tháng 10 năm 1940 – 29 tháng 12 năm 2022), thường được biết đến nhiều nhất với tên gọi **Pelé**, là một cố cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp
**Sân vận động Maracanã** (, Tiếng Bồ Đào Nha Brasil tiêu chuẩn: , phát âm địa phương: ), tên chính thức là **Sân vận động nhà báo Mário Filho** (, ), là một sân vận
**Dirceu José Guimarães**, được gọi là **Dirceu** (; 15 tháng 6 năm 1952 - 15 tháng 9 năm 1995), là một cầu thủ bóng đá người Brazil. Ông đã chơi như một tiền vệ tấn
**BTV Cup 2017** có tên gọi chính thức là **Giải bóng đá quốc tế Truyền hình Bình Dương - Cúp Number One lần thứ XVIII** là mùa giải lần thứ 18 của giải BTV Cup
**José Roberto Gama de Oliveira**, được biết đến với tên **Bebeto**, (sinh ngày 16 tháng 2 năm 1964) là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil, người đã giành chức vô địch World Cup
**Campeonato Brasileiro Série A** (, _Giải vô địch Brasil Series A_), thường được gọi là **Brasileirão** (, _Đại Brasil_), là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp hạng cao nhất của Brasil dành cho các
**Éder Gabriel Militão** (; sinh ngày 18 tháng 1 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và đội
**Hebert Silva Santos** (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu cho JEF United Chiba ở vị trí hậu vệ. ## Sự nghiệp câu lạc bộ
**Bruno Reboli Meneghel** hay đơn giản **Bruno Meneghel** (sinh ngày 3 tháng 6 năm 1987 ở Vitória, Espírito Santo. ## Sự nghiệp Bruno Meneghel bắt đầu sự nghiệp ở đội trẻ Vasco và được đẩy
**Alfredo Stéfano Di Stéfano Laulhé** ( phát âm tiếng Tây Ban Nha: [alˈfɾeðo ði esˈtefano] ; ( 4 tháng 7 năm 1926 - 7 tháng 7 năm 2014) là một cầu thủ và huấn luyện
**Luís Fabiano Clemente** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1980), thường được gọi **Luís Fabiano**, là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil. Anh từng là tiền đạo chính của câu lạc bộ Sevilla
**Edílson da Silva Ferreira** (sinh ngày 17 tháng 9 năm 1971) là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil chơi ở vị trí tiền đạo. Biệt danh _Capetinha_, Edílson là một hộ công nổi tiếng
**** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1971) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Đội tuyển bóng đá quốc gia Edmundo thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil từ
**Unione Sportiva Arezzo** (trước đây là **Associazione Sportiva Dilettantistica Atletico Arezzo** và **Associazione Calcio Arezzo**) là một câu lạc bộ bóng đá Ý có trụ sở tại Arezzo, Tuscany. Câu lạc bộ được thành lập
**Florent Dimitri Payet** (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1987), thường được biết đến với tên gọi **Dimitri Payet**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị
**Ramon Menezes Hubner** (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1972), hay **Ramon**, là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil chơi ở vị trí tiền vệ hoặc tiền đạo, hiện làm công tác huấn luyện
**Osmar Donizete Cândido** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1968) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil Osmar Donizete Cândido thi đấu cho đội tuyển bóng
**Ricardo Lucas** (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1974) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil Ricardo Lucas thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc
**Guilherme Oliveira Santos** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1988 ở Jequié) là một cầu thủ bóng đá người Brasil hiện tại thi đấu cho Jubilo Iwata ở vị trí hậu vệ trái. Anh có
**Enílton Menezes de Miranda** (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1977) là một cầu thủ bóng đá người Brasil. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Enílton Menezes de Miranda đã từng chơi cho Omiya Ardija.