✨Kenya

Kenya

Kenya, quốc hiệu là Cộng hòa Kenya, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ 27 trên thế giới và quốc gia đông dân thứ 7 ở châu Phi. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya là Nairobi. Thành phố lớn thứ hai và là thành phố lâu đời nhất của Kenya là Mombasa, một thành phố cảng lớn trên Đảo Mombasa. Những thành phố quan trọng khác ở Kenya bao gồm Kisumu, Nakuru và Eldoret. Kenya giáp Nam Sudan về phía tây bắc (chủ yếu là vùng Tam giác Ilemi tranh chấp), Ethiopia về phía bắc, Somalia về phía đông, Ấn Độ Dương về phía đông nam, Tanzania về phía tây nam và Hồ Victoria và Uganda về phía tây.

Lịch sử

Trước thuộc địa

nhỏ|trái|Nhà thờ Hồi giáo lớn của ở Kilwa Kisiwani, một trong các nhà thờ Hồi giáo được xây dựng bởi người Kikuyu của Vương quốc Hồi giáo Kilwa Từ đầu Công nguyên, các bộ lạc người Phi đã sinh sống ở vùng đất là Kenya ngày nay. Thế kỷ VII, các tàu bè của người châu Á và người Ả Rập đã đến vùng bờ biển này. Đến thế kỷ X, người Ả Rập kiểm soát toàn bộ khu vực này. Sau khi nhà hàng hải Vasco da Gama đặt chân lên vùng bờ biển này năm 1498, các thương gia Bồ Đào Nha cũng đến đây lập các bến cảng buôn bán và bị người Ả Rập đánh đuổi vào năm 1729. Từ năm 1740, người Ả Rập kiểm soát vùng bờ biển. Có trên 40 nhóm sắc tộc sống tại Kenya. Người Kikuyu là nhóm sắc tộc lớn nhất di cư đến vùng này từ đầu thế kỷ XVIII. Tiếp đó, Kenya rơi vào tay thực dân Bồ Đào Nha và Anh.

Thời kỳ thuộc địa

Năm 1890, vùng lãnh thổ này thuộc quyền bảo hộ của Anh và trở thành thuộc địa với tên gọi Đông Phi thuộc Anh từ năm 1920. Chính sách khai thác và bóc lột nặng nề của thực dân Anh làm bùng lên các phong trào phản kháng và chủ nghĩa dân tộc trong thập niên 1940. Năm 1952, phong trào Mau Mau gồm phần lớn là người Kikuyu, dưới sự lãnh đạo của Jomo Kenyatta, nổi dậy chống thực dân Anh. Cuộc chiến kéo dài cho đến năm 1956. Năm 1943, Liên minh dân tộc Phi Kenya (KAU) được thành lập. KAU mở rộng thành viên sang các bộ lạc lớn của Kenya (Luo, Kamba, Kalenin...). Vì vậy, Liên minh dân tộc Phi Kenya (KANU) được thành lập và thay thế KAU. Trước cuộc đấu tranh của nhân dân Kenya do KANU lãnh đạo, ngày 12 tháng 12 năm 1963, Anh phải trao trả độc lập cho nước này.

Độc lập

nhỏ|[[Jomo Kenyatta, tổng thống đầu tiên của Kenya và người sáng lập Phong trào Mau Mau|287x287px|trái]] Năm 1964, Kenyatta trở thành Tổng thống. Trong nhiệm kì Tổng thống, Kenyatta lãnh đạo đất nước một cách vững vàng mặc dù có nhiều áp lực từ các nhóm sắc tộc khác nhau chung sống ở Kenya. Người kế vị Kenyatta, Tổng thống Arap Moi, bị áp lực bãi bỏ chế độ độc đảng. Tuy nhiên, Arap Moi vẫn tái đắc cử năm 1992 và năm 1997. Một loạt các tai ương xảy ra tại Kenya trong hai năm 1997-1998: các trận lụt lớn tàn phá đường sá, cầu cống và mùa màng; các đợt bệnh dịch sốt và dịch tả hoành hành, trong khi hệ thống y tế hoạt động kém hiệu quả; xung đột sắc tộc bùng nổ giữa người Kikuyu và người Kalenjin. Ngày 7-8-1998, tòa đại sứ Mỹ tại Nairobi bị nhóm khủng bố tấn công bằng bom làm chết 243 người và làm bị thương khoảng 1.000 người.

Trong cố gắng tranh thủ sự tài trợ lại của Quỹ tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, vốn đã bị trì hoãn trước đó do tình trạng tham nhũng và tình hình hoạt động kinh tế nghèo nàn, Tổng thống Moi đã bổ nhiệm một nhà chính trị đối lập hàng đầu Richard Leakey, giữ chức Thủ tướng. Leakey hứa hẹn sẽ củng cố sức đưa kinh tế đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ và đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng. Tổng thống Moi dường như không thực hiện cải cách một cách nghiêm túc. Moi đã sa thải Leakey sau 20 tháng cầm quyền. Nhà lãnh đạo đối lập Mwai Kibaki giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Tống thống tháng 12 năm 2002. Kibaki hứa sẽ đấu tranh để chấm dứt tình trạng tham nhũng.

Thắng lợi của cuộc bầu cử tổng thống năm 2007 một lần nữa lại thuộc về ông Kibaki, tuy nhiên từ tháng 8 năm 2010 chính phủ Kenya đã thông qua hiến pháp mới nhằm giảm bớt vai trò của Thủ tướng.

Chính trị

Kenya là một nước cộng hòa tổng thống chế áp dụng hệ thống đa đảng. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ, thực hiện quyền hành pháp. Quốc hội là cơ quan lập pháp lưỡng viện, gồm Thượng viện và Hạ viện. Tư pháp độc lập với chính phủ và Quốc hội.

Quan hệ đối ngoại

Kenya có quan hệ thân thiết với các nước láng giềng nói tiếng Swahili ở khu vực Hồ Lớn châu Phi. Kenya đặc biệt hợp tác với Uganda và Tanzania trong việc hội nhập kinh tế xã hội với tư cách là thành viên Cộng đồng Đông Phi. Kenya theo đường lối đối ngoại không liên kết nhưng quan hệ nhiều với phương Tây và là một trong những nước thân Hoa Kỳ nhất ở châu Phi.

Kenya cùng Ethiopia, Uganda, Somalia, Djibouti, Sudan lập IGADD (Tổ chức liên chính phủ về phát triển và chống hạn hán) năm 1985. Đối với các vấn đề tranh chấp khu vực châu Phi, Kenya giữ thái độ trung lập. Kenya luôn tích cực tham gia vào các cuộc thảo luận để tìm ra giải pháp cho các cuộc xung đột sắc tộc (ở Somalia, Rwanda...).

Kenya là thành viên Liên Hợp Quốc, G77, Tổ chức Thương mại Thế giới, Phong trào không liên kết, Liên minh châu Phi và Công ước Lomé.

Đơn vị hành chính

nhỏ|47 hạt của Kenya|trái Kenya được chia thành 47 hạt (county) với người đứng đầu là hạt trưởng. 47 hạt này là các đơn vị hành chính cấp một của Kenya (thay cho hệ thống 8 tỉnh/province trước năm 2013).

Các đơn vị hành chính nhỏ nhất ở Kenya được gọi là location hay địa phương. Các địa phương thường trùng với khu bầu cử (electoral ward). Các địa phương thường đặt tên theo làng hoặc thị trấn trung tâm. Nhiều thị trấn lớn hơn có thể bao gồm nhiều địa phương. Mỗi địa phương có một người đứng đầu (chief), do nhà nước bổ nhiệm.

Mỗi hạt có một số lượng khu vực bầu cử. Trước cuộc bầu cử năm 2013, có 210 khu vực bầu cử ở Kenya.

Địa lý

nhỏ|[[Núi Kenya đỉnh núi cao nhất Kenya cao 5,199m.]] Kenya nằm ở Đông Phi, Bắc giáp Nam Sudan và Ethiopia, Nam giáp Tanzania, Đông giáp Somalia và Ấn Độ Dương, Tây giáp Uganda và hồ Victoria. Địa hình tương đối đa dạng, vùng đồng bằng ven biển tiếp nối với vùng cao nguyên và núi ở phía Tây Nam, nơi tập trung phần lớn dân cư và các hoạt động kinh tế. Vùng phía Bắc chiếm khoảng 60% diện tích đất đai là sa mạc và bán sa mạc; cao nguyên Turkana ở vùng Tây Bắc, nơi có hồ Turkana thuộc thung lũng Rift Valley, trải dài theo hướng Bắc Nam.

Môi trường

Ô nhiễm nguồn nước do chất thải công nghiệp và đô thị; chất lượng nước giảm do lạm dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học; nạn phá rừng; đất bị xói mòn; sa mạc hóa; tình trạng săn bắn thú rừng trái phép.

Khí hậu

Vùng ven biển chịu ảnh hưởng khí hậu xích đạo nóng ẩm; vùng nội địa phía Bắc khí hậu nóng và khô; vùng núi và cao nguyên phía Tây khí hậu tương đối mát mẻ, lượng mưa lớn hơn.

Kinh tế

nhỏ|phải|Canh tác nông nghiệp trên sườn núi.

Là cửa ngõ về thương mại và tài chính của khu vực, nhưng nền kinh tế Kenya bị cản trở bởi nạn tham nhũng và sự phụ thuộc vào một số mặt hàng cơ bản. Năm 1997, Quỹ Tiền tệ Quốc tế đình chỉ Chương trình tăng cường chuyển dịch cơ cấu do thất bại của chính phủ Kenya trong việc duy trì cải cách và ngăn chặn nạn tham nhũng. Trong thời gian từ năm 1999 đến năm 2000, Kenya đã phải chịu đợt hạn hán nghiêm trọng đã gây ra thiếu nước và năng lượng dẫn đến giảm sản lượng nông nghiệp. Vì thế, GDP năm 2000 của Kenya giảm 0,2%. Năm 2000, IMF đã nối lại khoản vay cho Kenya trong giai đoạn hạn hán nhưng lại tiếp tục đình chỉ khoản cho vay này do Chính phủ không có những giải pháp nghiêm khắc chống tham nhũng. Mặc dù mưa lớn đã trở lại vào năm 2001 nhưng giá cả leo thang, nạn dịch tham nhũng và đầu tư thấp đã hạn chế tốc độ phát triển nền kinh tế Kenya. Chính phủ mới lên nắm quyền vào năm 2002 đã tập trung giải quyết những khó khăn kinh tế và nạn tham nhũng mà đất nước đang phải đối mặt, và huy động được sự giúp đỡ từ bên ngoài. Kinh tế Kenya bắt đầu khởi sắc từ sau năm 2002, dưới sự lãnh đạo của đương kim Tổng thống Kibaki với những chiến dịch chống tham nhũng tương đối mạnh mẽ. IMF đã chấp nhận cấp cho Kenya một loạt khoản vay để thực hiện các chương tình cải cách kinh tế và quản lý đất nước, chương trình xoá đói, giảm nghèo... Nhờ đó GDP năm 2005 đã tăng trưởng trên 5%, đạt khoảng 16,11 tỷ USD. GDP bình quân đầu người khoảng 464 USD/người/năm. Tuy nhiên bạo lực sau bầu cử năm 2008 cùng với những tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến kinh tế Kenya khiến GDP giảm xuống còn 1,7%. Năm 2009 và 2010 nền kinh tế đã hồi phục trở lại.

Nông nghiệp đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế Kenya với 85% dân số sống về nghề nông. Các nông sản chính có lúa mì, ngô, kê, khoai tây, chuối, cà phê, chè, bông, đường...

Công nghiệp Kenya khá phát triển ở châu Phi. Các ngành công nghiệp chủ chốt là công nghiệp thực phẩm, hoá dầu (Kenya nhập dầu thô để lọc), điện và vật liệu xây dựng. Bạn hàng chính của Kenya gồm Mỹ, Nhật, Ấn Độ, Các tiểu vương quốc Ả Rập (UAE), Nam Phi, Trung Quốc, Hà Lan, Tanzania, Uganda... Hiện nay Anh là nhà đầu tư lớn nhất vào Kenya với khoảng 1,5 tỷ USD.

Du lịch phát triển nhờ vào 18 công viên quốc gia và sự bảo tồn thiên nhiên rất nghiêm ngặt (nhất là chống lại việc buôn bán ngà voi...), mang lại khoảng 25% nguồn thu nhập quốc gia.

Ngoài ra, Kenya cũng được hưởng các ưu đãi thương mại với Liên minh châu Âu (hiệp định EBA - Everything but arms), Hoa Kỳ (Đạo luật về Tăng trưởng kinh tế và cơ hội cho châu Phi, AGOA).

Về ngoại thương, năm 2010 Kenya xuất khẩu khoảng 5,1 tỷ USD (f.o.b) gồm các mặt hàng chính như chè, cà phê, sản phẩm dầu, cá, xi măng... Thị trường xuất khẩu chính của Kenya là Uganda, Vương quốc Anh, Mỹ, Hà Lan, Ai Cập, Tanzania, Pakistan.

Năm 2010, Kenya nhập khẩu khoảng 10,4 tỷ USD (f.o.b) các mặt hàng như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sản phẩm xăng dầu, nhựa thông… Thị trường nhập khẩu của Kenya là UAE, Ả Rập Xê Út, Nam Phi, Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Vương quốc Anh.

GDP chính thức: 30,57 tỷ USD (2009) GDP bình quân: 780 USD (2009) *Tăng trưởng GDP: 2% (2009)

Thăm dò dầu khí

Dầu khí vẫn chưa được phát hiện trên lãnh thổ của Kenya, mặc dù nhiều thập kỷ thăm dò liên tục. Kenya hiện đang nhập khẩu dầu thô. Kenya, nền kinh tế lớn nhất phía đông châu Phi, không có dự trữ dầu mỏ và chỉ dựa vào nguồn dầu dầu của các nước khác. Dầu khí chiếm 20 đến 25% số lương mặt hàng nhập khẩu quốc gia.

Trước khi xuất cảnh giữa năm nay, Tổng công ty Dầu khí Ngoài khơi Quốc gia Trung Quốc (CNOOC) đã làm việc với các công ty dầu ở Kenya như Lion Energy Corp để khoan một giếng thăm dò ở 9 điểm thăm dò nằm phía bắc Kenya.

Nhân khẩu

Kết quả điều tra dân số của Cục Thống kê Quốc gia Kenya vào năm 2019 cho thấy dân số của Kenya là 47,564,296 người. tăng từ 2.9 triệu người lên 40 triệu người trong thế kỷ qua.

Tôn giáo

nhỏ|trái|Một [[nhà thờ Công giáo ở Mombasa]] Phần lớn của dân số Kenya theo Kitô giáo chiếm 83% dân số, với 47,7% là Tin Lành và 23,5% là Công giáo. Các dân tộc thiểu số theo các tôn giáo khác với số lượng đáng kể khác như (Hồi giáo 11,2%, tín ngưỡng bản địa 1,7%). Ngoài ra, còn có một số lượng lớn những người theo Ấn Độ giáo ở Kenya (khoảng 50.000), nhóm người Ấn giáo thiểu số này đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế địa phương. Ngoài ra còn có một nhóm nhỏ theo Baha'i giáo.

Giáo dục

nhỏ|phải|Một lớp học tiểu học. upright|Các diễn viên phụ người Maasai|trái Việc học tập được chính phủ khuyến khích. Từ năm 1978, giáo dục tiểu học đã tăng lên 60%, tuy nhiên chỉ khoảng 1/2 số học sinh học xong bậc tiểu học và 1/2 số đó học lên trung học. Hệ thống trường công lập được Chính phủ tài trợ một phần. Ở vùng nông thôn, chương trình tiểu học ba năm đầu được dạy bằng tiếng Swahili, sau đó bằng tiếng Anh (ở thành thị hoàn toàn bằng tiếng Anh). Chương trình đại học dành cho những sinh viên đủ điều kiện và khả năng về tài chính.

Văn hóa

Kenya là một quốc gia đa dạng về sắc thái văn hóa, với nhiều nét đại diện. Đáng lưu tâm văn hóa tổng hợp Swahili trên bãi biển, các cộng đồng du mục ở phía Bắc, và một số cộng đồng khác ở trung tâm và khu vực miền Tây. Ngày nay, văn hóa của người bản xứ Maasai rất nổi tiếng, dành cho hướng nặng về du lịch, tuy nhiên. Maasai đã tạo dựng tương đối nhỏ, tỉ lệ trong dân số người Kenya. Văn hóa Maasai được biết đến với sự trau chuốt trang sức trên thân thể và trang sức.

Kenya có âm nhạc phổ thông, truyền hình và khung cảnh nhà hát.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kenya**, quốc hiệu là **Cộng hòa Kenya**, là một quốc gia ở Đông Phi. Với dân số ước tính là 52,4 triệu người tính đến giữa năm 2024, Kenya là quốc gia đông dân thứ
nhỏ|300x300px|Đường truyền điện ở Kenya. **Năng lượng ở Kenya** đề cập đến việc sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu năng lượng và điện tại Kenya. Năng lượng điện được kết nối (điện lưới) hiệu
**Quan hệ Iran-Kenya** là mối quan hệ song phương giữa Iran và Kenya . ## Lịch sử ### Chuyến thăm của Ahmadinejad Kenya trong quá khứ đã có quan hệ hợp tác với Iran, vốn
**Kenya Airways Ltd.**, thường được biết đến nhiều hơn với tên **Kenya Airways** là hãng hàng không quốc gia Kenya. hãng được thành lập năm 1977 sau khi giải thể hãng East African Airways. Hãng
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Kenya**. _Về danh sách đầy đủ, xem :Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Kenya_ ## Đội bóng hoạt động ### A *Administration Police *Admiral
Mount Kenya has a low profile typical of a [[shield volcano. Các ngọn núi trung tâm tạo thành đá nút núi lửa và đã bị phơi lộ ra thông qua quá trình bào mòn băqng.]]
Du khách đến **Kenya** cần xin thị thực trừ khi họ đến từ một trong những nước được miễn thị thực. Tất cả du khách phải có hộ chiếu còn hiệu lực 6 tháng. __TOC__
Bài viết này ghi lại các tác động của Đại dịch COVID-19 tại Kenya và có thể không bao gồm tất cả các phản ứng và biện pháp hiện thời. ## Dòng thời gian Vào
**Tử hình** là một hình phạt hợp pháp tại **Kenya.** Từ trước khi quốc gia này độc lập, tử hình vẫn được quy định trong luật pháp Kenya. Không có vụ tử hình nào được
Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO là nơi có tầm quan trọng trong việc bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên của nhân loại được mô tả trong Công ước
**Đảo Trung** hay còn được gọi là _Đảo Cá Sấu_ là một hòn đảo núi lửa nằm giữa hồ Turkana, Kenya. Hòn đảo cũng chính là một vườn quốc gia của Kenya, được quản lý
**Vườn quốc gia Núi Kenya** là một vườn quốc gia được thiết lập năm 1949 để bao vệ các khu vực xung quanh núi Kenya ở Kenya. Ban đầu nó là một khu bảo tồn
**Đội tuyển Davis Cup Kenya** đại diện Kenya ở giải đấu quần vợt Davis Cup và được quản lý bởi Hiệp hội quần vợt Kenya. Họ đã không thi đấu kể từ năm 2013. ##
**Đội tuyển Fed Cup Kenya** đại diện Kenya ở giải đấu quần vợt Fed Cup và được quản lý bởi Hiệp hội Quần vợt Kenya. Đội chưa thi đấu lại kể từ năm 2005. ##
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Kenya** () là đội tuyển cấp quốc gia của Kenya do Liên đoàn bóng đá Kenya quản lý. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là tấm
**Liên đoàn bóng đá Kenya** (; ) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Kenya. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia Kenya, tổ chức các
Hệ thống các vườn quốc gia của Kenya được duy trì và quản lý bởi Cục Hoang dã Kenya. Có hai loại hình bảo tồn chính bao gồm vườn quốc gia và khu bảo tồn
**Hoa hậu Thế giới Kenya** là cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia tìm đại diện cho cuộc thi **Hoa hậu Thế giới** ## Lịch sử Vào năm 2005,cuộc thi **Hoa hậu Thế giới Kenya**
**Chuyến bay 507 của hãng hàng không Kenya Airways** là một dịch vụ hành khách của Abidjan-Douala-Nairobi, hoạt động với một chiếc Boeing 737-800, đã rơi vào giai đoạn đầu của chuyến bay thứ hai
**HMS _Kenya_ (14)** (sau đổi thành C14) là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo lãnh thổ Kenya, vốn là một thuộc
Ngày 25 tháng 6 năm 2024, hàng nghìn người biểu tình đã xông vào Tòa nhà Quốc hội Kenya ở Nairobi để phản đối việc thông qua Dự luật Tài chính Kenya 2024. Hành động
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Kenya** phải đối mặt với những thách thức pháp lý mà những người không phải LGBT không gặp phải. Sodomy là một
(sinh năm 1958) là một nhà thiết kế đồ hoạ và nhà quản lý người Nhật Bản. Ông hiện là giảm đốc đại diện của Nippon Design Center và là giáo sư của Đại học
Chạy bộ cùng người Kenya là câu chuyện về sáu tháng trải nghiệm thực tế của cây bút thể thao Adharanand Finn. Quyết định đưa cả gia đình gồm vợ và ba con nhỏ khỏi
Chạy bộ cùng người Kenya là câu chuyện về sáu tháng trải nghiệm thực tế của cây bút thể thao Adharanand Finn. Quyết định đưa cả gia đình gồm vợ và ba con nhỏ khỏi
Chạy bộ cùng người Kenya là câu chuyện về sáu tháng trải nghiệm thực tế của cây bút thể thao Adharanand Finn. Quyết định đưa cả gia đình gồm vợ và ba con nhỏ khỏi
Chạy bộ cùng người Kenya là câu chuyện về sáu tháng trải nghiệm thực tế của cây bút thể thao Adharanand Finn. Quyết định đưa cả gia đình gồm vợ và ba con nhỏ khỏi
Chạy bộ cùng người Kenya là câu chuyện về sáu tháng trải nghiệm thực tế của cây bút thể thao Adharanand Finn. Quyết định đưa cả gia đình gồm vợ và ba con nhỏ khỏi
**_Atoconeura kenya_** là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Kenya, Tanzania, và Uganda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới
**_Sphagomyia kenya_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Sphagomyia kenya_ được Londt miêu tả năm 2002. Loài này phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
**Kenya Maeshiro** (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Kenya Maeshiro đã từng chơi cho FC Ryukyu.
**1278 Kenya** (1933 LA) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 15 tháng 6 năm 1933 bởi C. Jackson ở Johannesburg (UO).
**Kenya** là một làng thuộc tehsil Sulya, huyện Dakshin kannad, bang Karnataka, Ấn Độ.
**Daniel Toroitich arap Moi** (sinh ngày 2 tháng 9 năm 1924 - mất ngày 4 tháng 2 năm 2020) là một chính trị gia người Kenya, là tổng thống thứ 2 của Kenya từ 1978
Tiến sĩ **Wangari Muta Maathai** (1 tháng 4 năm 1940 – 25 tháng 9 năm 2011) là một người bảo vệ môi trường và là nhà hoạt động chính trị. Năm 1984, bà đoạt Giải thưởng
**Roshanara Ebrahim** (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1993) là người dẫn chương trình, người mẫu và cựu hoa hậu người Kenya. Sinh ra ở Nairobi, Kenya, cô bắt đầu sự nghiệp với tư cách
**Tê giác trắng phương bắc** hay **tê giác trắng Bắc Phi** (_Ceratotherium simum cottoni_) là một trong hai phân loài của loài tê giác trắng (phân loài kia là tê giác trắng phương nam). Trước
nhỏ|phải|Ugali ăn với bắp cải **Ugali** hoặc còn gọi là **Posho** hay **Sima** là một loại bột ngô làm từ ngô (bắp) hoặc cám ngô ở một số quốc gia ở Châu Phi Ugali đôi
**Trung tâm Thể thao Quốc tế Moi** (; viết tắt là **MISC**) là một sân vận động đa năng ở Kasarani, Nairobi, Kenya. Sân được xây dựng vào năm 1987 cho Đại hội Thể thao
**Lamu** là một thị trấn nhỏ nằm trên đảo Lamu, một phần của Quần đảo Lamu, Kenya. Thị trấn nằm cách đường bộ về phía đông bắc Mombasa. Đây là trung tâm của cả hòn
**Victor Mugubi Wanyama** (sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991) là cầu thủ bóng đá người Kenya thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Montreal Impact và Đội tuyển
**Sân bay quốc tế Jomo Kenyatta**, tên trước đây là **Sân bay Embakasi** và **Sân bay quốc tế Nairobi**, là sân bay lớn nhất Kenya, cũng là sân bay lớn bận rộn nhất Đông Phi
**Topyster Muga** là một chuyên gia Công nghệ thông tin người Kenya, chuyên gia quản lý và điều hành doanh nghiệp, là Giám đốc cấp cao của Công ty tài chính Châu Phi - Visa
**Nairobi** () là thủ đô và thành phố lớn nhất của Kenya. Thành phố và khu vực xung quanh tạo thành hạt Nairobi.. Tên gọi "Nairobi" bắt nguồn từ cụm từ tiếng Maasai _Enkare Nyirobi_,
**Tiếng Swahili** (tiếng Swahili: __) là một ngôn ngữ Bantu được nói bởi các dân tộc sinh sống ở khu vực trải dài dọc bờ biển Ấn Độ Dương từ phía bắc Kenya tới miền
**Jomo Kenyatta** (1894 - 22 tháng 8 năm 1978) là thủ tướng đầu tiên (1963-1964), Tổng thống đầu tiên (1964-1978) của Kenya. Ông được coi là quốc phụ của đất nước Kenya. Ở Kenya, sân
**Ajuma Nasanyana** là một người mẫu đến từ Kenya. Cô đã làm việc với Victoria's Secret và Carlos Mienes, cùng với các nhà thiết kế khác. ## Tiểu sử Nasanyana là một người mẫu thời
**Vườn quốc gia Amboseli**, trước đây là **Khu bảo tồn thú săn Maasai Amboseli** là một vườn quốc gia nằm ở Kajiado, Kenya. Nó có diện tích là vùng lõi của một khu bảo tồn
**Winfred Adah Omwakwe** (tên thường gọi là **Winfred Omwakwe**) là một nữ hoàng sắc đẹp đến từ Kenya, người được trao ngôi vị Hoa hậu Trái Đất 2002. ## Xuất thân **Winfred Omwakwe** tên đầy