Kenya Airways Ltd., thường được biết đến nhiều hơn với tên Kenya Airways là hãng hàng không quốc gia Kenya. hãng được thành lập năm 1977 sau khi giải thể hãng East African Airways. Hãng có trụ sở tại Embakasi, thủ đô Nairobi với trung tâm hoạt động hàng không tại sân bay quốc tế Jomo Kenyatta.
Hãng đã thuộc 100% sở hữu của chính phủ Kenya cho đến , khi hãng được tư nhân hóa vào năm 1996, trở thành hãng hàng không quốc gia châu Phi đầu tiên tư nhân hóa thành công. Phần cổ phần còn lại thuộc các cổ đông tư nhân; cổ phần được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Nairobi, Sở giao dịch chứng khoán Dar-es-Salaam, và Sở giao dịch chứng khoán Uganda. Công ty vận chuyển hàng hóa African Cargo Handling Limited thuộc sở hữu hoàn toàn của Kenya Airways; các công ty thuộc sở hữu một phần gồm có Kenya Airfreight Handling Limited, chuyên vận chuyển hàng dễ hỏng và có 51% cổ phần của hãng, và hãng hàng không Tanzania Precision Air (sở hữu 49%). Hãng đã trở thành thành viên đầy đủ của SkyTeam vào , và cũng là một thành viênn của Hiệp hội các hãng hàng không châu Phi từ năm 1977.
Lịch sử
nhỏ|Máy bay [[Boeing 737-700 của Kenya Airways ở sân bay quốc tế Dubai năm 2004.]]
Kenya Airways được thành lập bởi Chính phủ Kenya ngày 22 tháng 1, năm 1977, sau sự tan vỡ của Cộng đồng Đông Phi và hậu quả của sự sụp đổ của East African Airways (EAA). Hãng bắt đầu hoạt động vào ngày 04 tháng 2 năm 1977, với 2 máy bay Boeing 707–321 thuê từ British Midland AirwaysBritish Midland Airways.. Aer Lingus hỗ công ty với hỗ trợ kỹ thuật và quản lý trong những năm đầu. Hãng cũng được thừa hưởng hai Douglas DC-9-32 và hai Fokker F27-200 từ EAA. Năm sau, công ty đã thành lập một công ty con điều lệ là Kenya Flamingo Airlines, cho thuê máy bay từ hãng hàng không mẹ để hoạt động hành khách quốc tế và dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
Năm 1986, Sessional Paper Number 1 được công bố bởi Chính phủ Kenya, vạch ra nhu cầu phát triển kinh tế và tăng trưởng đất nước. Tài liệu nhấn mạnh ý kiến của chính phủ rằng các hãng hàng không sẽ là tốt hơn nếu sở hữu bởi những lợi ích tư nhân, do đó dẫn đến nỗ lực đầu tiên để tư nhân hóa hãng hàng không này. Chính phủ bổ nhiệm Philip Ndegwa là Chủ tịch Hội đồng quản trị vào năm 1991, với các mệnh lệnh cụ thể để làm cho các hãng hàng không một công ty thuộc sở hữu tư nhân. Trong năm 1992, cải cách doanh nghiệp công đã được công bố, cho Kenya Airways quyền ưu tiên giữa các công ty quốc gia ở Kenya được tư nhân hóa. Ngoài ra, năm 1994 International Finance Corporation được chỉ định cung cấp sự trợ giúp trong quá trình tư nhân hóa, mà có hiệu quả bắt đầu vào năm 1995 British Airways, KLM, Lufthansa và South African Airways, tất cả quan tâm đến Kenya Airways. KLM cuối cùng đã được trao quyền tư nhân hóa của công ty, cơ cấu lại các khoản nợ và đã thực hiện một tổng công ty thỏa thuận với hãng hàng không Hà Lan mua 26% cổ phần, trở thành cổ đông lớn nhất kể từ đó. Chính phủ Kenya giữ 23% cổ phần trong công ty, 51% còn lại bán cho công chúng, tuy nhiên các cổ đông không phải người Kenya có thể sở hữu đến 49% số cổ phần hãng hàng không này Sau khi tiếp quản, Chính phủ Kenya vốn hóa vốn , trong khi hãng hàng không đã được trao một khoản vay 15 triệu USD từ IFC để hiện đại hóa đội tàu bay của mình.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kenya Airways Ltd.**, thường được biết đến nhiều hơn với tên **Kenya Airways** là hãng hàng không quốc gia Kenya. hãng được thành lập năm 1977 sau khi giải thể hãng East African Airways. Hãng
**Chuyến bay 507 của hãng hàng không Kenya Airways** là một dịch vụ hành khách của Abidjan-Douala-Nairobi, hoạt động với một chiếc Boeing 737-800, đã rơi vào giai đoạn đầu của chuyến bay thứ hai
**Italia Trasporto Aereo S.p.A.**, tên thương hiệu **ITA Airways**, là hãng hàng không quốc gia quốc doanh của Italia. Hãng hàng không này hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ Italia thông qua Bộ
Thành lập năm 2003, **Etihad Airways** (, _ʼal-ʻitiħād_) là một trong hai hãng hàng không quốc gia của Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (Hãng còn lại là Emirates). Etihad đóng ở Abu
British Airways có đường bay tới những điểm sau: ## Châu Phi ### Đông Phi * **Kenya** ** Nairobi – Sân bay quốc tế Jomo Kenyatta * **Mauritius** ** Sân bay quốc tế Sir Seewoosagur
**Sân bay quốc tế Jomo Kenyatta**, tên trước đây là **Sân bay Embakasi** và **Sân bay quốc tế Nairobi**, là sân bay lớn nhất Kenya, cũng là sân bay lớn bận rộn nhất Đông Phi
**Qatar Airways** (tiếng Ả Rập: القطرية, Hãng hàng không Qatar) là một hãng hàng không có trụ sở tại Doha. Hãng hoạt động theo một hệ thống trục kết nối thủ đô Doha với trên
**Teodosia Osir**, tên khác: **Teddie Osir**, là luật sư và giám đốc điều hành người Kenya. Bà là luật sư và trưởng bộ phận doanh nghiệp tại Kenya Airways, một hãng hàng không quốc tế
**Emily Orwaru** (sinh năm 1988) là kỹ sư hàng không người Kenya, kỹ sư lập kế hoạch hàng không, tại Kenya Airways, hãng hàng không quốc gia. ## Bối cảnh và giáo dục Cô sinh
**Sudan Airways** (, mã IATA = **SD**, mã ICAO = **SUD**) là hãng hàng không quốc gia của Sudan, trụ sở ở Khartoum. Hãng có căn cứ ở Sân bay quốc tế Khartoum và là
**Chuyến bay 2069 của British Airways** là chuyến bay chở khách theo lịch trình do British Airways khai thác, bay từ Gatwick, Anh đến Sân bay quốc tế Jomo Kenyatta, Nairobi, Kenya. Vào lúc 05:00
**Sauda Rajab** là một giám đốc điều hành công ty người Kenya, là giám đốc điều hành của Precision Air, một hãng hàng không khu vực tư nhân, có trụ sở tại Tanzania, cung cấp
**Ephex Kanana Gichuru** (14 tháng 12 năm 1986 - 22 tháng 9 năm 2015) là một nữ diễn viên và người dẫn chương trình truyền hình người Kenya. Bà được biết đến rộng rãi với
**Sân bay quốc tế Moi** , cũng gọi là **Sân bay Mombasa**, là một sân bay ở thành phố Mombasa, là sân bay quan trọng thứ 2 ở Kenya, sau Sân bay quốc tế Jomo
Đây là danh sách các hãng hàng không đang hoạt động (theo các châu lục và các nước). ## Châu Á ### Singapore **Hãng hàng không quốc gia** *Singapore Airlines **Các hãng khác** *Jetstar Asia
**KLM Royal Dutch Airlines**, tên chính thức là _Koninklijke Luchtvaart Maatschappij NV_, là hãng hàng không quốc gia của Hà Lan. KLM có trụ sở tại Amstelveen, với trung tâm hoạt động tại Sân bay
**Sân bay Port Bouet** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Félix Houphouët-Boigny** hay **Sân bay Abidjan**, là một sân bay ở Abidjan, Côte d'Ivoire. Năm 2004, sân bay này đã phục vụ 815.403
**Sân bay quốc tế Murtala Muhammed** là một sân bay ở Ikeja, Bang Lagos, Nigeria, là sân bay lớn phục vụ thành phố Lagos ở tây nam Nigeria cũng như của cả quốc gia này.
**Sân bay quốc tế Douala** là một sân bay quốc tế nằm cách thành phố Douala của Cameroon 10 km. Đây là sân bay tấp nập nhất quốc gia này. ## Các hãng hàng không và
**Air France** (; formally _Société Air France, S.A._), cách điệu thành **AIRFRANCE**, là hãng hàng không quốc gia của Pháp, đặt trụ sở tại Tremblay-en-France, phía bắc thủ đô Paris. Air France là một công
nhỏ|Trung tâm thương mại thế giới Schiphol, nơi đặt văn phòng chính của SkyTeam **SkyTeam** là một Liên minh Hàng không có trụ sở quản lý là _SkyTeam Central_, đặt tại Trung tâm thương mại
**Swiss International Air Lines AG** (thường gọi là: _Swiss_; tạm dịch: _Hãng hàng không Quốc tế Thụy Sĩ_) là hãng hàng không lớn nhất của Thụy Sĩ khai thác đường bay từ châu Âu tới
**Boeing 747-400** là thế hệ thứ tư của dòng Series Boeing 747,thân rộng,bốn động cơ,hai lối đi đầu tiên trên thế giới do Boeing phát triển và sản xuất hoàn thiện với nhiều đơn đặt
**Sân bay quốc tế Chennai** tọa lạc tại Meenambakkam, 7 km phía nam Chennai, Ấn Độ. IATA Airport Code là MAA và là sân bay quốc tế cửa ngõ quan trọng thứ 3 sau Mumbai và
**Sân bay quốc tế Cairo** (Arabic: مطار القاهرة الدولي) là một sân bay dân sự lớn ở thủ đô Cairo, Ai Cập. Đây là trung tâm hoạt động hàng đầu của hãng hàng không EgyptAir.
thế=DC - 3 của Hàng Không Việt Nam tại sân bay Phú Quốc năm 1980|nhỏ|[[Douglas DC-3|DC - 3 của Hàng Không Việt Nam tại sân bay Phú Quốc năm 1980]] **Hãng hàng không Quốc gia
**Sân bay quốc tế N'Djili** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Kinshasa**, phục vụ thành phố Kinshasa và là sân bay lớn nhất trong bốn sân bay quốc tế của Cộng hòa Dân
**PT (Persero) Perusahaan Penerbangan Garuda Indonesia**, viết tắt **Garuda Indonesia**, là hãng hàng không quốc gia của Indonesia. Tên của hãng được đặt theo loài chim thần thoại Garuda. Trong truyền thống Vedic Ấn Độ,
**Boeing 767** là loại máy bay chở khách phản lực thân rộng của Mỹ do Boeing Commercial Airplanes chế tạo. Nó là loại máy bay thân rộng hai động cơ đầu tiên của Boeing và
**Tata SIA Airlines Limited**, vận hành với tên gọi **Vistara**, là một hãng hàng không Ấn Độ, có trụ sở tại Gurgaon, với trung tâm tại sân bay quốc tế Indira Gandhi. Hãng này là
**EgyptAir** (tiếng Ả Rập: مصر للطيران, Miṣr liṬ-Ṭayarān) là hãng hàng không quốc gia Ai Cập. Hãng có trung tâm hoạt động tại sân bay quốc tế Cairo. EgyptAir là thành viên của Star Alliance.
**Phyllis Wakiaga** (sinh 1982) là một luật sư và giám đốc điều hành người Kenya. Cô đã từng là Giám đốc điều hành của Hiệp hội các nhà sản xuất Kenya, kể từ năm 2015.
**China Southern Airlines** (中国南方航空公司) (Công ty Hàng không Nam Phương Trung Quốc) là một hãng hàng không có trụ sở tại quận Bạch Vân, thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa
nhỏ|trái|nhà ga hành khách **Sân bay quốc tế Kigali** , tên trước đây là **Sân bay quốc tế Gregoire Kayibanda**, là sân bay tại Kigali, thủ đô Rwanda. Đây là sân bay hàng đầu quốc
**Airbus A310** là một máy bay dân dụng cỡ lớn thân rộng có tầm bay trung bình đến xa. Xuất xưởng vào năm 1978, đây là máy bay thứ hai được chế tạo bởi tập
**Sân bay quốc tế Kotoka** là một sân bay ở Accra, Ghana. Đây là sân bay quan trọng nhất quốc gia này và có thể phục vụ máy bay lớn như Airbus A380. Năm 1967,
nhỏ|Entebbe International Airport **Sân bay quốc tế Entebbe** là sân bay quốc tế chính của Uganda. Sân bay này nằm gần thị xã Entebbe, bên bờ hồ Victoria, cách thủ đô Kampala 35 km. Năm 2007,
**Sân bay quốc tế Chhatrapati Shivaji** , trước đây là **Sahar International Airport**, là một sân bay ở Mumbai của Ấn Độ. RIAF Santacruz trước đây là một sân bay quân sự của Không lực
Một chiếc [[Boeing 777-200 của British Airways tại sân bay Heathrow.]] phải|Một hàng máy bay chờ cất cánh của hãng British Airways Boeing 777 của American Airlines hạ cánh tại Heathrow Nhà ga hành khách
**El Al Israel Airlines** (, _skyward_) (TASE:) là hãng hàng không lớn nhất và là hãng hàng không quốc gia của Israel. El Al cung cấp các chuyến bay vận chuyển hành khách và hàng
"_China Eastern_" _chuyển hướng ở đây. Đối với khu vực địa lý, xem Hoa Đông. Đối với các hãng hàng không có tên tương tự, xem Đông (định hướng).**_China Eastern Airlines (**chữ Hán giản thể:
**Sân bay quốc tế Bole** là sân bay phục vụ thành phố Addis Ababa, Ethiopia. Tên trước đây là Sân bay quốc tế Haile Selassie I, đây là trung tâm chính của hãng Ethiopian Airlines.
**Sân bay quốc tế Djibouti-Ambouli** là một sân bay hỗn hợp quân sự/dân dụng ở Thành phố Djibouti, Djibouti. Năm 2004, sân bay này đã phục vụ 182.641 lượt khách. ## Các hãng hàng không
**Sân bay Maya-Maya** là một sân bay tọa lạc tại Brazzaville, thủ đô của Cộng hòa Congo. Năm 2004, sân bay này đã phục cụ 447.699 hành khách. ## Các hãng hàng không và các
**Sân bay quốc tế Maputo** là một sân bay nằm cách thành phố Maputo – thành phố lớn nhất và là thủ đô Mozambique 3 km về phía tây bắc. Sân bay này có 2 phi
nhỏ|Sân bay Cotonou Cadjehoun (Bénin, Tây Phi) **Sân bay Cotonou Cadjehoun** là một sân bay ở Cotonou, thành phố lớn nhất Bénin ở Tây Phi. Năm 2004, sân bay này phục vụ 301.493 lượt khách.
**Sân bay quốc tế Harare** là một sân bay ở Harare, Zimbabwe. Sân bày này thuộc quản lý của Cục hàng không dân dụng Zimbabwe và trung tâm của hãng Air Zimbabwe. Đường băng sân
**Sân bay quốc tế Seychelles** là một sân bay trên đảo Mahé, Seychelles gần thủ đô Victoria. Sâb bay quốc tế Seychelles là trung tâm hoạt động của Air Seychelles. ## Các hãng hàng không
**Sân bay quốc tế Lilongwe** (cũng gọi là **Sân bay quốc tế Kamuzu**) là một sân bay ở Lilongwe, Malawi . ## Các hãng và điểm đến theo lịch trình * Air Malawi (Blantyre, Club
**Sân bay quốc tế Dzaoudzi Pamandzi** là một sân bay ở Dzaoudzi, Mayotte. Sân bay này có một đường băng dài 1929 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng không và các tuyến