✨Burundi

Burundi

Burundi ( hoặc ), tên chính thức Cộng hòa Burundi (, hoặc ) là một quốc gia ở phía đông châu Phi.

Lịch sử

Vào thế kỷ XV, những người du mục Tutsi (còn gọi là người Watutsi), được xem là một dân tộc từ Ethiopia đến, bắt đầu cuộc chinh phục người Hutu. Họ thành lập vương quốc Mwami và thống trị theo thể chế quân chủ chuyên chế. Những người châu Âu đầu tiên đến thám hiểm vùng hồ Tanganyika từ năm 1858.

Vùng lãnh thổ này bị sáp nhập vào Đông Phi thuộc Đức năm 1891 và cùng nước láng giềng tạo thành lãnh thổ Rwanda-Urundi đặt dưới sự ủy trị của Bỉ từ sau Chiến tranh thế giới thứ I.

Năm 1962, Burundi giành được độc lập và trở thành vương quốc dưới sự cai trị của Quốc vương Mwami Mwambutsa IV thuộc sắc tộc Tutsi. Cuộc nổi loạn của người Hutu diễn ra vào năm 1965 dẫn đến sự trả đũa man rợ của người Tutsi. Năm 1966, Mwambutsa bị con trai là Ntaré truất phế. Đến lượt người này, Quốc vương Ntaré, lại bị một sĩ quan người Tutsi là Michel Micombero lật đổ trong cùng năm ấy. Cuộc xung đột sắc tộc giữa người Hutu và nhóm thiểu số người Tutsi dẫn đến tàn sát lẫn nhau (1972-1973). Năm 1976, trung tá J. B. Bagaza chỉ huy nhóm sĩ quan người Tutsi lật đổ Tổng thống M. Micombero. Năm 1987, Tổng thống J. B. Bagaza bị một sĩ quan người Tutsi là P. Buyoya lật đổ trong cuộc đảo chính quân sự. Cuộc xung đột sắc tộc lại xảy ra năm 1988.

Tiến trình dân chủ hóa được xúc tiến từ năm 1988, cán cân quyền lực giữa người Hutu và người Tutsi được quân bình.

Hiến pháp năm 1992 thông qua thể chế đa đảng. Năm 1993, Melchi N'Dadaye, đại diện đầu tiên của người Hutu đắc cử Tổng thống, nhưng N'Dadaye bị quân đội thuộc nhóm người Tutsi ám sát. Người kế nhiệm là Tổng thống C. Ntaryamira cùng Tổng thống Juvénal Habyarimana của Rwanda bị chết trong vụ nổ máy bay tại thủ đô Kigali (Rwanda) năm 1994. Bạo lực lại bùng nổ giữa quân đội người Tutsi và người Hutu.

Năm 1996, quân đội tiến hành cuộc đảo chính và đưa Tổng thống P. Buyoya trở lại cầm quyền. Hơn 200.000 người bị giết kể từ khi cuộc xung đột bắt đầu, cả quân đội người Tutsi và lực lượng nổi loạn người Hutu phải chịu trách nhiệm cuộc tàn sát này. Ông Nelson Mandela được chỉ định làm người trung gian hòa giải cho cuộc chiến này vào đầu năm 2000. Tháng 7 năm 2001, một Hiệp định hòa bình mong manh và thỏa thuận chia sẻ quyền lực được ký kết giữa Chính phủ và 18 phe nhóm chính trị, nhưng phe nổi loạn Hutu đấu tranh chống Chính phủ không đồng ý tham dự. Nội chiến lại tiếp tục trong năm 2002, những cố gắng nhằm ký một hiệp định ngừng bắn không đạt được thành công nào.

Tháng 7 năm 2005, Burundi đã bầu Hạ viện và Thượng viện theo chế độ đa đảng. Ngày 19 tháng 8 năm 2005, Hạ viện đã bầu ông Pierre Nkurunziza làm Tổng thống.

Chính trị

Chính trị của Burundi diễn ra trong khuôn khổ của một nước cộng hòa tổng thống, với một hệ thống chính trị đa đảng.

Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia và vừa lãnh đạo Chính phủ. Tổng thống được bầu trực tiếp bởi người dân theo một nhiệm kỳ 7 năm và có quyền tái cử 1 lần. Tổng thống bổ nhiệm Phó Tổng thống và Thủ tướng để giúp mình lãnh đạo các công việc hằng ngày của Chính phủ. Quyền hành pháp được trao cho chính phủ. Quyền lập pháp được cả chính phủ và lưỡng viện Quốc hội nắm giữ.

Quốc hội (tiếng Pháp: Assemblée nationale) có 118 thành viên, được bầu cho một nhiệm kỳ năm năm. Thượng viện (Senat) có 49 thành viên, được bầu cho một nhiệm kỳ năm năm trong bầu cử của hội đồng xã.

Tình hình chính trị xã hội của Burundi nhiều năm không ổn định do tranh giành quyền lực giữa hai bộ tộc chính người Hutu và Tutsi. Sau cuộc bầu cử năm 2005 đến nay, tình hình Burundi được cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại những thách thức về an ninh và phát triển.

Hành chính

nhỏ|Bản đồ hành chính Burundi

Burundi được chia thành 17 tỉnh, 117 xã và 2.638 làng. Chính quyền cấp tỉnh được cấu trúc theo những ranh giới. Năm 2000, tỉnh Bujumbura được tách thành hai tỉnh, Bujumbura và Bunjumbura Mairie.

Các tỉnh là:

  • Bubanza

  • Bujumbura Mairie

  • Bujumbura Rural

  • Bururi

  • Cankuzo

  • Cibitoke

  • Gitega

  • Karuzi

  • Kayanza

  • Kirundo

  • Makamba

  • Muramvya

  • Muyinga

  • Mwaro

  • Ngozi

  • Rutana

  • Ruyigi

Địa lý

Quốc gia ở Trung Phi, Bắc giáp Rwanda, Đông và Nam giáp Tanzania, Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Congo và hồ Tanganyika. Đất nước nằm trong đất liền, phần lớn lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên.

Khí hậu

Burundi nằm trong vùng khí hậu xích đạo. Các vùng thấp ở rìa phía Bắc và phía Đông nóng ẩm, vùng cao nguyên và núi có khí hậu ôn hòa hơn. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 17 độ C đến 23 độ C. Lượng mưa trung bình khoảng 1.500 mm/năm, mùa mưa từ tháng 2 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 6 đến tháng 8 và từ tháng 12 đến tháng 1.

Môi trường

Đất bị xói mòn do chăn thả quá mức và mở rộng nông nghiệp; nạn phá rừng (diện tích rừng bị thu hẹp do không kiểm soát được tình trạng khai thác gỗ bừa bãi); nguy cơ thú rừng bị tuyệt chủng do mất nơi cư trú.

Kinh tế

Trong giai đoạn năm 1993 – 1999, do các cuộc nội chiến liên miên và lệnh cấm vận của nước ngoài (1996), GDP của Burundi giảm đi 20%, tỷ lệ vốn đầu tư giảm từ 18% xuống còn 6% và lạm phát năm 1999 lên tới 21%. Cuộc nội chiến kết thúc cùng với tình hình chính trị ổn định đã thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và sự giúp đỡ từ bên ngoài. Tuy nhiên, nước này vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do tình trạng nghèo đói, thất học, sự yếu kém trong quản lý hành chính và hệ thống luật pháp còn lỏng lẻo.

Burundi là một nước nông nghiệp lạc hậu. Ngành kinh tế lớn nhất là nông nghiệp với trên 90% dân số sống bằng nghề nông. Burundi có các loại khoáng sản quý như kim cương, vàng, niken, coban, platin, urani, wolfram... thu nhập từ kim cương chiếm 10% tổng giá trị hàng xuất khẩu.

Burundi là một trong những nước nghèo nhất thế giới. Công nghiệp kém phát triển chủ yếu là chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm khoảng 35% GDP và sử dụng hơn 90% dân số. Burundi xuất khẩu chính là cà phê và chè, chiếm 90% thu nhập ngoại tệ. Mặc dù GDP Burundi tăng khoảng 4% hàng năm từ 2006 đến nay, nhưng hiện tại, đang tiềm ẩn những yếu kém (tỷ lệ đói nghèo cao, hệ thống pháp luật yếu, mạng lưới giao thông kém, các tiện ích quá tải, và năng lực hành chính thấp...) mang đến nguy cơ phá hoại kế hoạch cải cách kinh tế của Chính phủ Burundi. Burundi đang phụ thuộc nhiều vào viện trợ từ các nhà tài trợ song phương và đa phương.

Burundi là nước nghèo tài nguyên, công nghiệp kém phát triển. Kinh tế chủ yếu dựa vào trồng trọt (cà phê, ngô, đậu, lúa miến, chè, bông vải, dầu cọ) và chăn nuôi (dê, cừu, bò). Khoảng 90% dân số sống nhờ vào nông nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu gồm cà phê, chè và chuối. Kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu cà phê (chiếm đến 80% ngoại tệ thu được) Vì vậy khả năng thanh toán hàng hóa nhập khẩu không ổn định, tùy vào thị trường cà phê thế giới. Từ tháng 10 năm 1993, đất nước này trải qua những cuộc bạo động, xung đột lớn về sắc tộc làm khoảng 250.000 người chết và 800.000 người mất nhà cửa. Thực phẩm, thuốc men, điện nước không đủ đáp ứng.

  • Tài nguyên thiên nhiên có kim cương, vàng, nikel, uranium, platinum, wolfram...

  • Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp 33,3%, Công nghiệp 21%, Dịch vụ 45,8%

  • Mặt hàng xuất khẩu: chủ yếu là cà phê, chè, bông và đường.

  • Mặt hàng nhập khẩu: gạo, vải vóc, xăng dầu, thực phẩm.

  • Bạn hàng nhập khẩu: Ả Rập Xê Út, Kenya, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga.

  • Bạn hàng xuất khẩu: Thụy Sĩ, EU, Pakistan, Rwanda, Ai Cập.

  • Burundi hiện là thành viên các tổ chức kinh tế IMF, WTO, COMESA.

GDP: 1,469 tỉ USD (2010)

GDP bình quân đầu người: 131 USD (2010)

Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 3,9% (2010) Khoảng 85% dân số là người Hutu, 15% là người Tutsi, và ít hơn 1% là người Pygmy. Burundi có mức sinh cao thứ năm trên thế giới, tại 6,08 con sinh ra / người phụ nữ (2012 ước tính).

Tôn giáo

Ước tính Kitô giáo chiếm 75% dân sô trong đó Công giáo La Mã là nhóm lớn nhất chiếm 60%. Tin Lành và Anh giáo chiếm 15% còn lại. Ước tính có khoảng 20% ​​dân số tuân thủ các niềm tin tôn giáo bản địa truyền thống. Dân số Hồi giáo được ước tính ở mức 5%, đa số sống ở các vùng đô thị. Người Sunni chiếm đa số dân số Hồi giáo, còn lại là Shi'a.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một khu chợ phổ biến ở Burundi với sinh hoạt trao đổi thưa thớt nhỏ|phải|Sinh kế hàng ngày của phụ nữ ở Burundi **Kinh tế của Burundi** là nền kinh tế của đất nước Burundi,
**Burundi** ( hoặc ), tên chính thức **Cộng hòa Burundi** (, hoặc ) là một quốc gia ở phía đông châu Phi. ## Lịch sử Vào thế kỷ XV, những người du mục Tutsi (còn
nhỏ|Địa hình Burundi **Vùng địa lý Burundi** nằm ở trung tâm châu Phi, phía đông của Cộng hòa Dân chủ Congo. Tọa độ: . ## Địa lý Burundi có diện tích về bề mặt, trong
**Burundi Airlines** là một hãng hàng không quốc gia thuộc sở hữu nhà nước của Burundi, là hãng hàng không quốc gia của quốc gia Đông Phi này. Chính phủ Burundi sở hữu 92% cổ
**Năng lượng ở **Burundi là một ngành công nghiệp phát triển với nhiều tiềm năng to lớn. ## Điện Bujumbura và Gitega là hai thành phố duy nhất ở Burundi có dịch vụ điện thành
nhỏ|325x325px|Các tỉnh của Burundi Burundi được chia thành mười tám tỉnh, mỗi tỉnh được đặt tên theo thủ phủ tương ứng ngoại trừ Bujumbura Rural. Các tỉnh và xã của Burundi được thành lập vào
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi** () là đội tuyển cấp quốc gia của Burundi do Liên đoàn bóng đá Burundi quản lý. Đội tuyển chưa từng vượt qua vòng loại World Cup. Trận
**Liên đoàn bóng đá Burundi** () là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Burundi. Liên đoàn quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi, tổ chức các giải
**Giải bóng đá ngoại hạng Burundi** (hay có tên **Amstel Ligue**) là hạng đấu cao nhất của bóng đá Burundi. Giải đấu được thành lập năm 1972, có 16 đội thi đấu 30 vòng trên
**Lydia Ludic Burundi Académic Football Club** hay gọi tắt **LLB Académic FC** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi đến từ Bujumbura. Sân nhà của họ là Prince Louis Rwagasore Stadium với sức chứa
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Burundi**. _Về danh sách đầy đủ, xem :Thể loại:Câu lạc bộ bóng đá Burundi_ ## Danh sách ## A *AS Inter Star *Atlético Olympic
**Burundi Sport Dynamik New Look** hay gọi tắt **Sports Dynamic** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi đến từ Bujumbura. Sân nhà của họ là Sân vận động Hoàng tử Louis Rwagasore có sức
Bản đồ Burundi Đây là danh sách thành phố và thị trấn ở Burundi: *Bubanza *Bujumbura (thủ đô) *Bururi *Cankuzo *Cibitoke *Gitega *Karuzi *Kayanza *Kirundo *Makamba *Muramvya *Muyinga *Mwaro *Ngozi *Rutana *Ruyigi ## 10 thành
Dưới đây là **danh sách sân bay tại Burundi**, được sắp xếp theo vị trí. ## Sân bay
**Burundi** tham dự **Thế vận hội Mùa hè 2008** tại Bắc Kinh. ## Tập tin:Athletics pictogram.svg Điền kinh **Nam** **Nữ** ## Tập tin:Swimming pictogram.svg Bơi
**Cúp bóng đá Burundi** là giải đấu loại trực tiếp hàng đầu của bóng đá Burundi. ## Đội vô địch * 1982: Vital'O FC * 1983: Inter FC * 1984: Inter FC * 1985: Vital'O
nhỏ|Thực phẩm trong bữa ăn của người Burundi Burundi nằm ở Trung Phi và có địa hình toàn núi, trảng cỏ và đồng ruộng, với rừng xung quanh sông. Nông nghiệp bao phủ 80% bề
**Vương quốc Burundi** () hoặc **Vương quốc Urundi** () là một chính thể cai trị bởi một vị vua truyền thống trong thời hiện đại ngày Cộng hòa Burundi trong khu vực Hồ Lớn châu
Du khách đến Burundi phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Burundi trước khi đến nước này trừ khi họ đến từ một trong các quốc gia được miễn thị
Đại dịch COVID-19 đã được xác nhận đã đến Burundi vào ngày 1 tháng 4 năm 2020. ## Dòng thời gian Bộ trưởng Y tế của Burundi, Thadée Ndikumana, đã xác nhận hai trường hợp
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới ở Burundi** phải đối mặt với các vấn đề pháp lý mà những người không phải LGBT không gặp phải. Burundi hình sự hóa
**Sylvie Kinigi** ( Ntigashira; sinh ngày 24 tháng 11 năm 1953) là một chính trị gia và nhà kinh tế học người Burundi. Bà từng giữ chức Thủ tướng Burundi từ ngày 10 tháng 7
**Ketty Nivyabandi** (sinh 1978) là một nhà thơ và nhân quyền nhà hoạt động người Burundi sống lưu vong ở Canada. Cô sinh ra ở Bỉ và lớn lên ở Bujumbura, Burundi, nơi cô học
**Bàng chúa Esther Kamatari** (sinh ngày 30 tháng 11 năm 1951 tại Bujumbura) là một nhà văn, người mẫu và Bàng chúa Burundi bị lưu đày. ## Tiểu sử Esther Kamatari lớn lên ở Burundi
**Bujumbura**, tên trước đây là **Usumbura**, là thành phố lớn nhất và cựu thủ đô của Burundi và tỉnh lỵ của tỉnh Bujumbura Mairie, nằm góc đông bắc của hồ Tanganyika. Bujumbura là một trung
**Mwamikazi Nidi Ririkumutima Bizama hitanzimiza Mwezi** (mất ngày 28 tháng 7 năm 1917) là nữ hoàng nhiếp chính Burundi từ năm 1908 đến khi bà qua đời. ## Cuộc sống sớm và gia đình Ririkumutima
**Gustave** là một con cá sấu sông Nile đực ở Burundi. Nó nổi tiếng qua hàng loạt vụ giết người, và đồn rằng nó đã giết hơn 300 người bên bờ sông Ruzizi và bờ
**Magara Star Football Club** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ thị trấn Magara, huyện Bugarama ở tỉnh Rumonge, Burundi. Hiện tại đội bóng thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi.
**Alain Bangama Ndizeye** (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1986 ở Bujumbura) là một hậu vệ bóng đá người Burundi thi đấu cùng với AS Inter Star ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. ##
**Leontine Nzeyimana** là một chính trị gia Burundi, từng giữ chức Bộ trưởng các vấn đề cộng đồng Đông Phi, trong Văn phòng của Tổng thống Burundi, có hiệu lực từ ngày 8 tháng 5
** Flambeau de l’Est FC** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ Ruyigi, Burundi. Đội bóng được thành lập năm 2010 và thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. Năm 2013
**Atlético Olympic Football Club** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi đến từ Bujumbura, Burundi. Hiện tại đội bóng thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. ## Danh hiệu ***Giải bóng đá
**Associacion Sportif Inter Star** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ Bujumbura, Burundi. ## Danh hiệu ***Giải bóng đá ngoại hạng Burundi: 4** ::1991, 1992, 2005, 2008 ***Cúp bóng đá Burundi: 1** ::1990
Tướng **Évariste Ndayishimiye** (sinh năm 1968) là một chính trị gia người Burundi, người đã giữ chức Tổng thống Burundi kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2020. Ông tham gia vào Hội đồng quốc
**Saidi Tama Nduwimana** (sinh ngày 6 tháng 6 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Burundi, thi đấu ở vị trí thủ môn cho AS Inter Star tại Burundi Football League. ## Sự
**Hussein Shabani** là một cầu thủ bóng đá người Burundi, thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Flambeau de l'Est ở Burundi Football League. ## Sự nghiệp quốc tế Hussein Shabani được triệu tập
**Laudit Mavugo** (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Burundi thi đấu cho Muzinga thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. Anh là thành viên của
**Hồ Tanganyika** là một hồ lớn ở châu Phi (3° 20' tới 8° 48' Nam và từ 29° 5' tới 31° 15' Đông). Hồ này được coi là hồ nước ngọt lớn thứ hai Châu
**Alexis Sinduhije** (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1967) là nhà báo và chính trị gia người Burundi. Ông sáng lập đài phát thanh "Radio Publique Africaine" dùng làm phương tiện mang lại hòa bình
**Alice Nzomukunda** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1966) là một chính trị gia người Burundi và là cựu Phó Tổng thống thứ hai của đất nước, từ ngày 29 tháng 8 năm 2005 đến
**Volontaires** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ Kanyosha, Burundi. Đội bóng đang thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. ## Tham gia giải đấu *Giải bóng đá ngoại hạng Burundi:
**Le Messager Football Club** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi, thành lập năm 2005 và hiện tại thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. ## Sân vận động Hiện tại đội
**Guêpiers du Lac** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi, hiện tại đang thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Burundi. ## Sân vận động Hiện tại đội bóng chơi trên sân nhà
**Vital'O FC** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ Bujumbura, Burundi. Đội bóng được thành lập với tên gọi Rwanda Sport FC vào thập niên 1960, đổi tên thành ALTECO năm 1971, thành
**Muzinga Football Club** hay gọi tắt **Muzinga** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi đến từ Bujumbura. Sân nhà của họ là Sân vận động Hoàng tử Louis Rwagasore có sức chứa 22.000 chỗ
**Maniema Fantastique** hay gọi tắt **Maniema FC** là một câu lạc bộ bóng đá Burundi đến từ Bujumbura. Sân nhà của đội bóng là Prince Louis Rwagasore Stadium có sức chứa 20.000 chỗ ngồi. Đội
**Cyprien Ntaryamira** (6 tháng 3 năm 1955 - 6 tháng 4 năm 1994) là Tổng thống Burundi từ ngày 5/2/1994 cho đến khi ông qua đời khi ông đang ngồi trên máy bay của Juvénal
**Pierre Kwizera** (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Burundi, thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Rayon Sport F.C.. ## Sự nghiệp quốc tế ### Bàn
**Gaël Duhayindavyi** là một cầu thủ bóng đá người Burundi, thi đấu ở vị trí tiền vệ cho LLB Académic FC ở Burundi Football League. ## Sự nghiệp quốc tế Anh được triệu tập bởi
**Sông Kagera**, cũng gọi là **sông Akagera**, là một sông tại Đông Phi, tạo thành một phần thượng nguồn của sông Nin và mang nước đến từ nơi xa xôi nhất trong hệ thống sông