✨Ngành Rêu tản

Ngành Rêu tản

Ngành Rêu tản, hay còn gọi là ngành Địa tiền (danh pháp khoa học Marchantiophyta ) là một đơn vị phân loại thực vật trên cạn thuộc nhóm rêu không mạch. Giống như các nhóm rêu khác, chúng có vòng đời chủ yếu là thể giao tử, trong đó các tế bào của chúng chỉ mang một bộ thông tin di truyền.

Ước tính có khoảng 9.000 loài rêu tản, ít chất 85% các loài thuộc nhóm rêu tản lá. Chúng phân bổ toàn cầu trong gần như mọi môi trường sống, nhưng phần lớn thường là những nơi ẩm ướt, mặc dù có những loài sinh sống ở hoang mạc và ven Bắc cực. Một số loài gây phiền toái trong các nhà kính có bóng râm hay bị coi là cỏ dại trong vườn.

Tuy nhiên, một vài loài có thể che phủ các vệt đất, đá, cây lớn hay bất kỳ chất nền có độ ổn định hợp lý khác mà trên đó chúng xuất hiện.

Đặc trưng

Mô tả

Rêu tản thông thường nhỏ, chỉ rộng ; với các cây riêng lẻ cao không quá , và vì thế thường không được để ý tới. Một số loài quen thuộc nhất bao gồm một cấu trúc dẹp, mọc sát mặt chất nền, giống như dải ruy băng hoặc phân nhánh, gọi là tản (thể dạng lá); chúng được gọi là địa tiền tản/rêu tản. Tuy nhiên, phần lớn các loài lại tạo ra các thân dẹp với các vảy hay lá xếp chồng thành từ 2 tầng trở lên, với tầng giữa khác biệt rõ nét với các tầng ngoài; chúng được gọi là địa tiền lá hay địa tiền vảy, với hình dáng rất giống như rêu thật. Các loài có lá có thể phân biệt với rêu thật tương tự về bề ngoài trên cơ sở một số đặc trưng, như các rễ giả một tế bào của chúng. Địa tiền lá cũng khác với phần lớn rêu thật ở chỗ các lá của chúng không bao giờ có gân lá (có ở nhiều loài rêu thật) và có thể có lông mao ở mép lá (rất hiếm thấy ở rêu thật). Các khác biệt khác là không phổ quát đối với mọi loài rêu thật và rêu tản,

nhỏ|phải|Loài [[Marchantiales|địa tiền tản Lunularia cruciata.]] Không giống như bất kỳ loài thực vật có phôi khác, phần lớn các loài địa tiền chứa thể dầu liên kết màng độc nhất chứa các isoprenoid trong ít nhất là một vài tế bào của chúng, các giọt nhỏ lipid trong tế bào chất của tất cả các loài thực vật khác đều không được bao quanh. Sự tương tự bề ngoài tổng thể của một số loài rêu thật và địa tiền lá nghĩa là sự xác nhận trong nhận dạng của một số nhóm chỉ có thể được thực hiện với độ chắc chắn với sự trợ giúp của kính hiển vi hoặc bởi các nhà rêu học giàu kinh nghiệm.

Địa tiền có vòng đời chủ yếu là thể giao tử, với thể bào tử phụ thuộc vào thể giao tử cha mẹ. Đặc trưng bất thường khác của vòng đời địa tiền là các thể bào tử (nghĩa là các thể lưỡng bội) có thời gian sống ngắn ngủi, chết đi không lâu sau khi giải phóng bào tử.

Vòng đời

Vòng đời hữu tính của rêu tản tương tự Marchantia. Vòng đời của địa tiền bắt đầu từ sự nảy mầm của bào tử đơn bội để sinh ra thể nguyên tơ, trông hoặc là giống như một khối các sợi giống như sợi chỉ hoặc là một tản dẹp. Thể nguyên tơ là giai đoạn chuyển tiếp trong vòng đời địa tiền, từ đó phát triển thành thể giao tử thuần thục ("vật sinh giao tử") để tạo ra các cơ quan sinh dục. Cơ quan sinh dục đực là túi giao tử đực (antheridium, antheridia), nơi sinh ra các tế bào tinh trùng. Cụm các túi giao tử đực được bao quanh bởi một lớp các tế bào bảo vệ gọi là bao đực (perigonium, perigonia). Cơ quan sinh dục cái là túi giao tử cái (archegonium, archegonia) và được bảo vệ bằng tổng bao cái mỏng xung quanh (perichaetum, perichaeta). Trong cả hai trường hợp thì tinh trùng phải di chuyển từ túi giao tử đực, nơi chúng sinh ra, để tới túi giao tử cái, nơi trứng được lưu giữ. Tinh trùng của địa tiền hai tiên mao, nghĩa là có 2 lông roi giống như đuôi, cho phép chúng bơi qua một khoảng cách ngắn, miễn là ít nhất có một màng mỏng chứa nước. Hành trình của chúng có thể được trợ giúp bởi các giọt nước bắn vào làm chúng tung tóe ra. Năm 2008, các nhà nghiên cứu Nhật Bản phát hiện ra rằng một số loài địa tiền có khả năng bắn nước chứa tinh trùng của chúng lên cao tới 15 cm vào không gian, cho phép chúng thụ tinh cho các cây địa tiền cái mọc xa cây đực gần nhất tới trên 1 m.

Khi tinh trùng chui qua bụng túi giao tử cái thì diễn ra sự thụ tinh, dẫn tới sự sản sinh ra một thể bào tử lưỡng bội. Sau khi thụ tinh thì thể bào tử chưa thuần thục trong túi giao tử cái phát triển 3 bộ phận khác biệt là:

(1) một chân để neo giữ thể bào tử tại chỗ và nhận chất dinh dưỡng từ cây "mẹ",

(2) một nang hình cầu hay elipxoit, bên trong đó các bào tử sẽ được tạo ra để phát tán ra ngoài,

(3) một tơ cứng (cuống) nằm giữa 2 bộ phận kia và nối chúng với nhau. Chẳng hạn, ở Riccia, khi các phần già của tản hình chĩa chết đi, thì các chóp non sẽ tách ra thành các cá thể mới. Các truyền thể của Marchantia có thể phát tán xa tới 120 cm nhờ nước mưa bắn vào trong chén. Ở Metzgeria, các truyền thể mọc ở mép tản. Marchantia polymorpha là cỏ dại phổ biến trong các nhà kính, thường che phủ toàn bộ bề mặt vật chứa;

Sinh thái học

Ngày nay, rêu tản có thể được tìm thấy trong nhiều hệ sinh thái trên Trái Đất ngoại trừ biển, các môi trường cực kỳ khô hạn, và nơi đón nhận lượng bức xạ mặt trời cao. Như hầu hết các nhóm thực vật còn sinh tồn, chúng sống phổ biến nhất (về số lượng và số loài) trong các khu vực nhiệt đới ẩm. Rêu tản được tìm thấy rất phổ biến trong các vùng có bóng râm trung bình đến cao, mặc dù các loài sống ở sa mạc có thể chịu đựng được ánh sáng mặt trời trực tiếp và các giai đoạn khô hạn.

Phân loại

Quan hệ với các nhóm thực vật khác

Về truyền thống, rêu tản từng được nhóm vào cùng với các loài rêu khác (rêu thật và rêu sừng) trong ngành Rêu (Bryophyta), trong đó rêu tản được xếp thành lớp Hepaticae (cũng được gọi là Marchantiopsida). Tuy nhiên, kiểu gộp nhóm này làm cho Bryophyta trở thành cận ngành và rêu tản hiện được xếp thành một ngành riêng. Việc sử dụng tên gọi ngành Bryophyta sensu lato vẫn còn xuất hiện trong một số văn liệu, nhưng tên gọi Bryophyta hiện nay được dùng hạn chế hơn trong ngữ cảnh chỉ đề cập đến ngành Rêu thật.

Một lý do khác khiến rêu tản hiện được xếp thành một ngành riêng là người ta cho rằng nó có thể đã tách ra từ các thực vật có phôi khác vào thời kỳ đầu trong sự tiến hóa của chúng. Bằng chứng mạnh nhất để hỗ trợ quan điểm này là rêu tản là nhóm thực vật trên cạn còn sống duy nhất không có khí khổng (lỗ thở) trong các thế hệ bào tử. Trong số các hóa thạch sớm nhất được coi là rêu tản là hóa thạch nén của Pallaviciniites trong tầng Devon thượng ở New York. Các hóa thạch này tương tự với các loài hiện đại trong bộ Metzgeriales. Hóa thạch Devon khác được gọi là Protosalvinia cũng nhìn giống như rêu tản, nhưng quan hệ của nó với các loài thực vật khác vẫn chưa rõ ràng, vì vậy nó có thể không thuộc ngành Marchantiophyta. Năm 2007, hóa thạch cổ nhất được xếp vào rêu tản đã được công bố, Metzgeriothallus sharonae trong tầng Givet (Devon giữa) ở New York, Hoa Kỳ. Tuy nhiên, năm 2010, năm loại khác nhau của bào tử rêu tản hóa thạch đã được phát hiện ở Argentina, được định tuổi trước Ordovic giữa, khoảng 472 triệu năm trước.

Phân loại nội bộ

Các nhà rêu học phân loại rêu tản thành ngành Marchantiophyta. Tên gọi ngành này dựa trên tên của chi được công nhận nhiều nhất trên toàn cầu Marchantia. Ngoài tên gọi phân loại này, rêu tản còn được gọi là Hepaticophyta, tên gọi này bắt nguồn từ tên gọi thông thường của nó trong tiếng Latinh khi các nhà thực vật học công bố mô tả các loài bằng tiếng Latinh. Tên gọi này cũng gây một chút nhầm lẫn, một phần là do tạo ra cảm giác dường như nó là đơn vị phân loại dựa trên tên chi Hepatica - một nhóm thực vật có hoa trong họ Ranunculaceae. Thêm vào đó, tên Hepaticophyta thường bị phát âm nhầm trong các sách thành Hepatophyta, gây thêm sự nhầm lẫn.

Mặc dù không có đồng thuận giữa các nhà rêu học về việc phân loại rêu tản trên cấp độ họ, nhưng Marchantiophyta có thể được chia thành 3 lớp:

  • Jungermanniopsida: Bao gồm các bộ Metzgeriales và Jungermanniales.
  • Marchantiopsida: Bao gồm 3 bộ Marchantiales, Sphaerocarpales, và Blasiales (trước đây được xếp vào Metzgeriales). Nó cũng bao gồm một chi chưa rõ ràng Monoclea, đôi khi được xếp thành một bộ riêng Monocleales.
  • Haplomitriopsida: Được công nhận năm 2007 như là nhóm cơ sở chị em với các nhóm rêu tản còn lại;
  • Marchantiophyta Stotler & Crandall-Stotler, 2000 Haplomitriopsida Stotler & Crandall-Stotler, 1977 ** Haplomitriales Hamlin 1972 Treubiales Schljakov 1972 Marchantiopsida Cronquist, Takhtajan & Zimmermann, 1966 * Blasiidae He-Nygrén et al., 2006 ** Blasiales Stotler & Crandall-Stotler, 2000 * Marchantiidae Engler, 1893 sensu He-Nygrén et al., 2006 Neohodgsoniales Long, 2006 Sphaerocarpales Cavers, 1910 Lunulariales Long, 2006 Marchantiales Limpricht, 1877 Jungermanniopsida Stotler & Crandall-Stotler, 1977 * Pelliidae He-Nygrén et al., 2006 ** Pelliales He-Nygrén et al., 2006 Pallaviciniales Frey & Stech, 2005 Fossombroniales Schljakov, 1972 * Metzgeriidae Bartholomew-Began, 1990 Pleuroziales Schljakov, 1972 Metzgeriales Chalaud, 1930 * Jungermanniidae Engler, 1893 ** Porellales Schljakov, 1972 Ptilidiales Schljakov, 1972 Jungermanniales von Klinggräff, 1858

Phát sinh chủng loài

Sự quan trọng về kinh tế

Trong thời cổ đại, người ta tin rằng rêu tản chữa khỏi bệnh gan như tên gọi của nó (liverworts). Trong tiếng Anh cổ, liverwort nghĩa là cỏ gan. Điều này có lẽ bắt nguồn từ sự xuất hiện của một số loài rêu á tản (giống như lá gan), và từ đó mà có tên thông dụng của nhóm hepatics, trong tiếng Latin là hēpaticus nghĩa là "thuộc về gan". Trong tiếng Anh thì chi thực vật có hoa không liên quan là Hepatica đôi khi được gọi là liverwort do nó cũng từng được sử dụng để trị bệnh gan. Mối quan hệ cổ xưa của dạng thực vật này với chức năng trị bệnh dựa vào Giáo điều dấu hiệu.

Rêu tản có ít độ quan trọng trực tiếp về kinh tế ngày nay. Ảnh hưởng lớn nhất của chúng về mặt gián tiếp là làm giảm xói mòn dọc theo bờ các con sông, chúng thu và giữ nước trong các rừng mưa nhiệt đới, và sự hình thành lớp đất mặt trong các vùng sa mạc và vùng cực. Tuy nhiên, một ít loài được con người sử dụng trực tiếp. Một số ít khác như Riccia fluitans là loài rêu nước được nuôi trong các bể cá. Cành mảnh, mỏng của chúng nổi trên mặt trước và cung cấp môi trường sống cho các loài không xương sống và các loài cá ăn chúng.

Hình ảnh

Một vài hình ảnh về cấu trúc và đa dạng của rêu tản:

Tập tin:Marchantia.jpg|
_Marchantia polymorpha_.
Tập tin:Archegonium.jpg|
Túi giao tử cái của _Porella_.
Tập tin:Porella SPT.jpg|
Thể bào tử xuất hiện từ túi giao tử cái.
Tập tin:Porella platyphylla.jpg|
Cụm _Porella platyphylla_ mọc trên cây.
Tập tin:Pellia epiphylla5 ies.jpg|
_Pellia epiphylla_ mọc trên đất ẩm.
Tập tin:Plagiochila aspleniodes0.jpg|
_Plagiochila asplenioides_, một loài địa tiền lá.
Tập tin:RicciaFluitans1.jpg|
_Riccia fluitans_, một loài rêu tản.
Tập tin:Liverwort.jpg|
_Conocephalum conicum_, loài rêu tản lớn.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngành Rêu tản**, hay còn gọi là **ngành Địa tiền** (danh pháp khoa học **Marchantiophyta** ) là một đơn vị phân loại thực vật trên cạn thuộc nhóm rêu không mạch. Giống như các nhóm
**Ngành Rêu** hay **ngành Rêu thật sự** là một đơn vị phân loại thực vật, bao gồm các loài thực vật mềm, có kích thước , dù có một số loài lớn hơn như _Dawsonia_,
**Rêu sừng** là một ngành Rêu hay thực vật không mạch có danh pháp khoa học **Anthocerotophyta**. Thân thực vật màu lục, phẳng của Rêu sừng là giao tử của chúng. Rêu sừng có thể
nhỏ|phải|Thảm rêu phong trong một khu rừng ở [[Wisconsin (trong Dự án _Wisconsin State Natural Areas Program_)]] **Rêu** là từ chung để gọi một nhóm trong thực vật có phôi (Embryophyta) mà không phải là
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Haplomitriopsida** là một lớp rêu tản mới được công nhận có 15 loài được xếp vào 3 chi. Các phân tích nhánh gần đây về nhân tế bào, ti thể và lục lạp xếp chúng
**Thể dầu** là một cấu trúc chứa lipid được tìm thấy trong các tế bào thực vật. Thuật ngữ này có thể đề cập đến ít nhất hai loại cấu trúc riêng biệt trong các
**Ngành Dương xỉ** (danh pháp khoa học: **Polypodiopsida**) là một nhóm gồm khoảng 12.000 loài **thực vật có mạch**, không có hạt, sinh sản thông qua các bào tử. ## Vòng đời nhỏ|Thể giao tử
**_Lunularia cruciata_** là loài rêu tản duy nhất trong họ Lunulariaceae. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp _Marchantia cruciata_. Năm 1868 Sextus Otto Lindberg chuyển
**Jungermanniales** là một bộ lớn nhất trong ngành Rêu tản. ## Các họ * Acrobolbaceae * Adelanthaceae * Antheliaceae * Arnelliaceae * Balantiopsidaceae * Blepharidophyllaceae * Brevianthaceae * Bryopteridaceae * Calypogeiaceae * Cephaloziaceae * Cephaloziellaceae
nhỏ|300x300px|Tản của [[tảo mơ]] thumb|300x300px|Tản ở rêu _[[Pellia epiphylla_]] **Tản** (tiếng Anhː **thallus,** số nhiều: **thalli**), từ tiếng Hy Lạp Latinh hóa θαλλός (_thallos_), có nghĩa là "chồi xanh" hoặc "nhánh cây", là mô sinh
**_Marchantiopsida_** là một lớp rêu trong ngành Marchantiophyta. ## Phát sinh chủng loài Dựa theo Villarreal _et al._ (2015)
**Rể giả** là các phần nhô ra được kéo dài từ các tế bào biểu bì dưới của rêu và tảo. Chúng có cấu trúc và chức năng tương tự như lông rễ của thực
**_Neohodgsonia_** là chi rêu duy nhất trong họ **Neohodgsoniaceae**. Họ này cũng là duy nhất trong bộ **Neohodgsoniales**. Chi này trước đây xếp trong họ Marchantiaceae. ## Các loài * _Neohodgsonia mirabilis_ (Persson, 1954) (đồng
**_Haplomitrium grollei_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được D. Kumar & Udar mô tả khoa học đầu tiên năm 1977.
**_Haplomitrium hookeri_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Sm.) Nees mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
**_Haplomitrium dentatum_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (D. Kumar & Udar) J.J. Engel mô tả khoa học đầu tiên năm 1981.
**_Haplomitrium gibbsiae_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Stephani) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Haplomitrium blumei_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Nees) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Haplomitrium andinum_** là một loài Rêu trong họ Haplomitriaceae. Loài này được (Spruce) R.M. Schust. mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Leiomitra julacea_** là một loài rêu trong họ Trichocoleaceae. Loài này được Hatcher ex J.J. Engel mô tả khoa học đầu tiên năm 1999.
**_Haplomitrium_** là một chi rêu trong họ Haplomitriaceae.
nhỏ|414x414px|Biểu đồ thể hiện sự luân phiên thế hệ **Luân phiên thế hệ** (còn gọi là **xen kẽ thế hệ, metagenesis** hay **heterogenesis**) là kiểu vòng đời của tất cả thực vật trên cạn và
nhỏ|Địa y là một nhóm sinh vật thuộc định nghĩa của thực vật tản. **Thực vật tản** (hay còn gọi là **thực vật có tản**, , , hoặc ) là một nhóm đa ngành sống
Elgon Cosmetic đã phát triển dòng dầu gội xanh Elgon chuyên dụng cho việc giúp giữ màu xanh rêu cho tóc, được tin dùng bởi nhiều chuyên gia trong ngành. Không chỉ khử ánh cam
**Họ Cước thần** hay còn gọi **họ Thủy rêu**, **họ Xuyên đài thảo** (tiếng Trung: 川苔草科, nghĩa đen: cỏ rêu sông) (danh pháp khoa học: **_Podostemaceae_**) là một họ trong bộ _Malpighiales_. Nó bao gồm
**Stomatophyta** là một nhánh chị em được đề xuất của Marchantiophyta (ngành Rêu tản), hợp thành Embryophyta (thực vật có phôi). Stomatophyta bao gồm Bryophyta (ngành Rêu), và các nhánh còn lại của thực vật
phải|nhỏ| Trạng thái hoa hồng ở [[lá gốc cây bồ công anh]] nhỏ| Trạng thái hoa hồng ở [[Ngành Rêu tản|rêu tản _Ricciocarpos natans_.]] Trong thực vật học, **trạng thái hoa hồng** (**dạng hoa hồng**)
**_Marchantiales_** là một bộ rêu trong ngành Rêu tản. ## Phân loại * Aytoniaceae * Cleveaceae * Conocephalaceae * Corsiniaceae * Cyathodiaceae * Exormothecaceae * Lunulariaceae * Marchantiaceae * Monocarpaceae * Monosoleniaceae * Oxymitraceae *
**Thực vật** là những sinh vật nhân thực tạo nên giới **Plantae**; đa số chúng hoạt động nhờ quang hợp. Đây là quá trình mà chúng thu năng lượng từ ánh sáng Mặt Trời, sử
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
Nền nông nghiệp lúa nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam, là ngành sản xuất chủ yếu của hàng triệu hộ nông dân trên khắp đất nước.
thumb|Lục lạp nhìn rõ trong tế bào loài rêu _[[Plagiomnium affine_ dưới kính hiển vi]] nhỏ|Lục lạp trong tế bào [[rêu _Bryum capillare_]] **Lục lạp** (tiếng Anh: _chloroplast_, phát âm tiếng Anh: ) là một
**Thực vật có phôi** (**_Embryophyta_**) là nhóm phổ biến và quen thuộc nhất của thực vật. Chúng bao gồm cây gỗ, cây hoa, dương xỉ, rêu và nhiều loại **cây xanh đất liền** khác. Tất
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
**Equisetopsida** là một lớp thực vật theo truyền thống chỉ chứa một chi còn tồn tại là _Equisetum_ (mộc tặc hay cỏ tháp bút). Tuy nhiên, năm 2009, trong bài báo tiêu đề "A phylogenetic
nhỏ| [[Rau câu|Ogonori, loại tảo đỏ phổ biến nhất được sử dụng để làm thạch ]] **Agar** ( hoặc ), hoặc **agar-agar,** là một chất giống như thạch, làm từ tảo đỏ. Agar là một
thumb|[[Polypodiophyta: _Athyrium filix-femina_]] thumb|[[Ngành Thạch tùng|Lycopodiophyta: _Lycopodiella inundata_]] **Thực vật hoa ẩn có mạch** (Pteridophyte) là một ngành thực vật có mạch (có mạch gỗ và mạch rây) sinh sản bằng bào tử. Bởi vì
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
thumb|Những thể bào tử nhỏ của [[Ngành Rêu|rêu Tortula muralis. Ở các loài rêu, thể giao tử là thế hệ chiếm ưu thế, trong khi thể bào tử thì gồm các thân nhỏ mang theo
MERCEDES-BENZ MAN---------------------------------(Thêm một thương hiệu danh tiếng nữa gia nhập gia đình MANDA)- Mercedes-Benz là hãng xe hơi danh tiếng lâu đời nhất của Đức được thành lập vào năm 1926 có trụ sở tại
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
THÔNG TIN SẢN PHẨM :Kem Dưỡng Mắt "Máu Rồng" Balance Active Formula Dragons Blood Instant Eye Lift Balm có chứa chiết xuất từ tinh chất của cây Máu Rồng và Liftonin -Xpress 3%, một hoạt
nhỏ|340x340px|Các hệ thống phân chia giới tính (xanh: mang túi đực, đỏ: mang túi cái, nửa xanh nửa đỏ: mang cả túi đực và túi cái) **Tính biệt chu** (Tiếng Anh: dioecy ; Tiếng Hy
Thế **Ordovic sớm** hay thống **Ordovic hạ** là thống địa tầng dưới cùng trong địa tầng học của kỷ Ordovic trên Trái Đất. Thống này kéo dài từ khoảng 488,3±1,7 tới 471,8±1,6 triệu năm trước
Tinh dầu nước hoa nam Chanel Allure Homme 1999 thơm lâu, hương quyến rũ, làm dầu thơm, xịt phòng, treo xe ô tô 10mlChanel Allure Homme 1999 có thể sử dụng hằng ngày để tạo
Tinh dầu nước hoa nam Chanel Allure Homme 1999 thơm lâu, hương quyến rũ, làm dầu thơm, xịt phòng, treo xe ô tô 10mlChanel Allure Homme 1999 có thể sử dụng hằng ngày để tạo