✨Tiếng Copt

Tiếng Copt

Tiếng Copt (Met Remenkēmi) là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiếng Ai Cập, một ngôn ngữ thuộc nhánh phía bắc của ngữ hệ Phi-Á; nó được sử dụng ở Ai Cập cho đến ít nhất là thế kỷ XVII. Người Ai Cập bắt đầu sử dụng bảng chữ cái Hy Lạp vào thế kỷ I. Hệ chữ viết mới trở thành chữ Copt - một bảng chữ cái cải tiến từ chữ Hy Lạp, có bổ sung thêm sáu hoặc bảy dấu hiệu Demotic nhằm đại diện cho các âm Ai Cập mà tiếng Hy Lạp không có. Hiện người ta đã xác định được một số phương ngữ của tiếng Copt, trong đó nổi bật nhất là Sahidi and Bohair.

Tiếng Copt và tiếng Ai Cập Thông dụng (Demotikos) có ngữ pháp liên hệ chặt chẽ với tiếng Ai Cập Hậu kỳ (được viết bằng chữ tượng hình Ai Cập). Tiếng Copt phát triển mạnh trong vai trò ngôn ngữ văn học từ thế kỷ II đến thế kỷ XIII. Phương ngữ Bohair của thứ tiếng này tiếp tục đóng vai trò ngôn ngữ phụng vụ của Giáo hội Chính thống giáo Copt. Về sau tiếng Copt bị tiếng Ả Rập Ai Cập thay thế trong vai trò là ngôn ngữ nói. Đã có các nỗ lực chấn hưng ngôn ngữ này từ thế kỷ XIX.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Copt** (_Met Remenkēmi_) là giai đoạn phát triển cuối cùng của tiếng Ai Cập, một ngôn ngữ thuộc nhánh phía bắc của ngữ hệ Phi-Á; nó được sử dụng ở Ai Cập cho đến
**Bảng chữ cái Copt** là chữ viết được sử dụng để viết **tiếng Copt**. Các nét chữ của nó dựa trên bảng chữ cái Hy Lạp có bổ sung thêm các chữ cái mượn từ
**Người Copt** là một sắc tộc tôn giáo bản địa tại Ai Cập, nơi họ là cộng đồng thiểu số lớn nhất nước. Họ cũng là cộng đồng Kitô giáo lớn nhất tại Ai Cập,
**Thánh đường Chính Thống giáo Thánh Máccô** là nhà thờ chính tòa của Giáo hội Chính thống giáo Copt Thành Alexandria và là nơi đặt ngai tòa của đương kim Giáo chủ giáo hội này.
nhỏ|Thập giá Copt Cơ đốc Người Copt (tiếng Copt: ⲟⲩⲣⲉⲙ'ⲛⲭⲏⲙⲓ 'ⲛ'Ⲭⲣⲏⲥⲧⲓ'ⲁⲛⲟⲥ ou.Remenkīmi en.Ekhristianos, theo nghĩa đen là tín đồ Cơ đốc giáo Ai Cập) là những Kitô hữu Ai Cập bản địa, thường là Chính
**Tiếng Ai Cập** là ngôn ngữ của Ai Cập cổ đại, thuộc ngữ hệ Phi-Á. Ngôn ngữ này được ghi nhận qua một thời kỳ rất dài, từ thời tiếng Ai Cập Cổ thời (trung
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Makuria** (tiếng Nubia cổ: , _Dotawo_; ; ) là một vương quốc Nubia nằm ở miền bắc Sudan và miền nam Ai Cập ngày nay. Makuria ban đầu bao gồm khu vực dọc theo sông
**Thánh sử Máccô** (hay đơn giản là **Thánh Máccô**; Latinh: **Marcus**; tiếng Hy Lạp: **Μᾶρκος**; tiếng Copt: **Μαρκος**; tiếng Do Thái: מרקוס) theo truyền thống là tác giả quyển Phúc Âm Máccô. Ông thuộc nhóm
**Quần thể đền thờ đảo Philae** (phát âm là "phi lây"; tiếng Hy Lạp là philai, phili hay pilakh; tiếng Ai Cập: ) là một quần thể đền thờ nằm trên một hòn đảo giữa
**Tiếng Nubia cổ đại** (còn được gọi là **tiếng Trung Nubia** hoặc tiếng **Nobiin cổ**) là một ngôn ngữ Nubia đã tuyệt chủng, được chứng thực bằng văn bản từ thế kỷ thứ 8 đến
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Alexandria** (Tiếng Ả Rập, giọng Ai Cập: اسكندريه **Eskendereyya**; tiếng Hy Lạp: **Aλεξάνδρεια**), tiếng Copt: **Rakota**, với dân số 4,1 triệu, là thành phố lớn thứ nhì của Ai Cập, và là hải cảng lớn
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan

nhỏ|Maggie Gobran năm 2019 **Maggie Gobran,** còn gọi là **Mama Maggie,** là một phụ nữ người Copt và là một Kitô hữu, là người sáng lập và giám đốc điều hành của tổ
**Tu viện Thánh Antôn Cả** là một tu viện thuộc Giáo hội Chính thống giáo Copt trong một ốc đảo trong sa mạc phía Đông của Ai Cập (thuộc sa mạc Sahara), ở phần phía
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Pharaon** (tiếng Copt: ⲡⲣ̅ⲣⲟ Pǝrro; phiên âm tiếng Việt: _Pharaông_; trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là "_ngôi nhà vĩ đại_") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại từ
**Nobatia** hay **Nobadia** (tiếng Hy Lạp: Νοβαδία, _Nobadia_; tiếng Nubia cổ: ⲙⲓⲅⲛ̅ _Migin_ hay ⲙⲓⲅⲓⲧⲛ︦ ⲅⲟⲩⲗ, _Migitin Goul_ . "của vùng đất _Nobadia_") là một vương quốc thời hậu kỳ cổ đại ở Hạ Nubia.
**Georg Julius Justus Sauerwein** (ngày 15 tháng 1 năm 1831 tại Hanover - 16 tháng 12 năm 1904 tại Christiania (nay là Oslo) là một nhà xuất bản, người biết nhiều thứ tiếng, nhà thơ
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len"; phát âm tiếng Anh: ; ), hay còn được gọi chi tiết là **Cộng hòa Ireland** (, ), là một quốc gia ở tây bắc châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện
**Tân Ước**, còn gọi là **Tân Ước Hi văn** hoặc **Kinh Thánh Hi văn** (Tiếng Anh: _New Testament_) là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
**Halloumi** hoặc **haloumi** () (, ) là một loại phô mai nửa cứng, không ủ chín được làm từ hỗn hợp sữa dê, sữa cừu và đôi khi cả sữa bò. Món có nhiệt độ
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Theta Ophiuchi** (**θ Oph**, **θ Ophiuchi**) là một hệ đa sao trong chòm sao xích đạo Xà Phu (Ophiuchus). Nó nằm trên "bàn chân phải" của người cầm con rắn, ngay phía tây nam của
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**Faiyum** (tiếng Ả Rập: الفيوم, _El Fayyūm_) là thành phố trực thuộc tỉnh Faiyum, Ai Cập, nằm cách thủ đô Cairo 100 km về phía đông nam. Nó có tên gọi là **Shedet** trong thời Ai
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,
là một seiyū rất được ưa thích tại Nhật Bản. Là một diễn viên tài năng, Kuwashima có thể đảm nhận rất nhiều vai diễn đa dạng, từ vai các cậu bé đến những người
Lối vào chính của Collège de France **Collège de France** là một cơ sở giáo dục đặc biệt nằm ở khu phố La Tinh, Quận 5 thành phố Paris. Không phải một đại học, cũng
**Memphis** (; ) từng là kinh đô của Aneb-Hetch - vùng đầu tiên của Hạ Ai Cập - từ khi thành lập cho đến khoảng năm 2200 trước Công nguyên. Tên của thành phố trong
**Aswan** ( **' ; tiếng Ai Cập: **'; tiếng Copt: **', **'), cách viết cũ _Assuan_ là thành phố tỉnh lỵ tỉnh cùng tên ở Ai Cập. Aswan là một thành phố ở phía nam
nhỏ|242x242px|Biểu tượng Ankh **Ankh** (tiếng Ai Cập: _ˁnḫ_, "Thập tự có tay cầm") là một ký tự tượng hình của Ai Cập cổ đại biểu trưng cho "cuộc sống". Đây là một trong những biểu
**Bảng chữ cái Phoenicia**, gọi theo quy ước là **bảng chữ cái Canaan nguyên thủy** cho các văn bản Phoenicia xuất hiện trước năm 1050 TCN, là bảng chữ cái alphabet lâu đời nhất theo
**Philae** (; ,  , tiếng Ai Cập: _p3-jw-rķ' hoặc 'pA-jw-rq_; tiếng Copt: ) là một hòn đảo nằm trên hồ chứa nước của Đập Aswan Dưới, hạ nguồn đập Aswan và hồ Nasser, Ai Cập.
Thời kỳ **Ai Cập thuộc Ả Rập** bắt đầu vào năm 640, 641 hoặc 642, tùy cách chọn sự kiện đánh dấu của mỗi người. Trong thời kỳ này Ai Cập biến thành một xứ
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Cairo** ( , bắt nguồn từ tiếng Ả Rập nghĩa là "khải hoàn") là thủ đô của Ai Cập. Dân số vùng đô thị Cairo là 18 triệu người. Cairo là vùng đô thị lớn
Vào ngày Chúa nhật Lễ Lá, ngày 9 tháng 4 năm 2017, hai vụ đánh bom tự sát được kích nổ tại Nhà thờ Thánh George tại thành phố Tanta, miền Bắc Ai Cập và
**Chính thống giáo Cổ Đông phương** là các Giáo hội Kitô giáo Đông phương chỉ công nhận ba công đồng đại kết đầu tiên: Công đồng Nicaea thứ nhất, Công đồng Constantinopolis thứ nhất và
**Muhammad Morsi Isa' al-Ayyat** (tiếng Ả Rập Ai Cập: محمد محمد مرسى عيسى العياط, IPA: [mæˈħæmmæd mæˈħæmmæd ˈmoɾsi ˈʕiːsæ l.ʕɑjˈjɑːtˤ]; 20 tháng 8 năm 1951 – 17 tháng 6 năm 2019) là một nhà chính
**Thượng phụ**, còn được gọi là **Trưởng phụ** hay **Mục thủ**, là các giám mục bậc cao nhất trong Công giáo Rôma, Chính Thống giáo Đông phương, Chính Thống giáo Cổ Đông phương, và Cảnh
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Muhammad** (tiếng Ả Rập: ; sống vào khoảng 570 – 632) hay Mohamed (_Hán-Việt: Mục Hãn Mạc Đức_), là một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị người Ả Rập và là
**Nazareth** (; , _Natzrat_ hoặc _Natzeret_; _an-Nāṣira_ or _an-Naseriyye_) là thủ phủ và thành phố lớn nhất vùng phía bắc Israel, được gọi là thủ đô Ả Rập của Israel vì dân số phần lớn
nhỏ|phải|Một vị giám mục **Giám mục** hay **vít-vồ** (gốc từ tiếng Bồ Đào Nha: _bispo_) là chức sắc được tấn phong trong một số giáo hội thuộc cộng đồng Kitô giáo, nắm giữ các vị
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là