✨Tiếng Nubia cổ

Tiếng Nubia cổ

Tiếng Nubia cổ đại (còn được gọi là tiếng Trung Nubia hoặc tiếng Nobiin cổ) là một ngôn ngữ Nubia đã tuyệt chủng, được chứng thực bằng văn bản từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ 15 sau Công nguyên. Nó là tổ tiên của ngôn ngữ Nobiin thời hiện đại và có liên quan chặt chẽ với Dongolawi và Kenzi. Nó được sử dụng trong suốt vương quốc Makuria, bao gồm các giáo phận đông phương của Nobatia. Ngôn ngữ được lưu giữ trong hơn một trăm trang tài liệu và chữ khắc, cả về tôn giáo (thực hành, lời cầu nguyện, sách hướng dẫn, thánh vịnh, thơ), và liên quan đến đời sống của nhà nước và tư nhân (tài liệu pháp lý, thư) của bảng chữ cái Copt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Nubia cổ đại** (còn được gọi là **tiếng Trung Nubia** hoặc tiếng **Nobiin cổ**) là một ngôn ngữ Nubia đã tuyệt chủng, được chứng thực bằng văn bản từ thế kỷ thứ 8 đến
**Nhóm ngôn ngữ Nubia** (: lughāt nūbīyyah) là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được người Nubia sử dụng. Chúng tạo thành một nhánh của các ngôn ngữ Đông Sudan, là một phần của
**Dongola cổ đại** (tiếng Nubia cổ: ⲧⲩⲛⲅⲩⲗ, _Tungul;_ , _Dunqulā al-Ajūz_) là một thị trấn hoang vắng ở miền Bắc ngày nay là Sudan, nằm ở bờ phía đông của sông Nin đối diện với
thumb|Vùng Nubia ngày nay**Nubia** (tiếng Nobiin: Nobīn, ) là một vùng dọc theo sông Nile, nằm ở bắc Sudan và nam Ai Cập.Từng có nhiều vương quốc Nubia lớn trong suốt thời hậu cổ điển,
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Makuria** (tiếng Nubia cổ: , _Dotawo_; ; ) là một vương quốc Nubia nằm ở miền bắc Sudan và miền nam Ai Cập ngày nay. Makuria ban đầu bao gồm khu vực dọc theo sông
**Nobatia** hay **Nobadia** (tiếng Hy Lạp: Νοβαδία, _Nobadia_; tiếng Nubia cổ: ⲙⲓⲅⲛ̅ _Migin_ hay ⲙⲓⲅⲓⲧⲛ︦ ⲅⲟⲩⲗ, _Migitin Goul_ . "của vùng đất _Nobadia_") là một vương quốc thời hậu kỳ cổ đại ở Hạ Nubia.
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Lừa hoang Nubia** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus africanus_) là một phân loài của loài lừa hoang châu Phi (Equus africanus) và cũng có thể là tổ tiên của những con lừa nhà vốn
Khu vực Bắc Phi **Bắc Phi** là khu vực cực Bắc của lục địa châu Phi, ngăn cách với khu vực châu Phi hạ Sahara bởi sa mạc Sahara. Về mặt địa lý, định nghĩa
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Vương quốc Daju** là một nền quân chủ thời Trung Cổ tồn tại ở Darfur, Sudan từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 15. Tên gọi vương quốc bắt nguồn từ tên của nhóm sắc
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
phải|Biên lai bia Alulu – một biên lai chứng nhận việc mua bia "tốt nhất" vào năm 2050 TCN từ thành phố cổ [[Ur của người Sumer, Iraq cổ đại.]] **Bia** là một trong những
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Augustus** (; ; sinh 23 tháng 9 năm 63 TCN — 19 tháng 8 năm 14, tên khai sinh là **Gaius Octavius** và được biết đến với cái tên **Gaius Julius Caesar Octavianus** giai đoạn
right|thumb|upright=1.75|Bản đồ lịch sử xấp xỉ về sự lan truyền của chiến xa, 2000-500 TCN **Chiến xa** (戰車) là một loại xe do động vật kéo (chủ yếu là ngựa nên có thể gọi là
**Bes** (hoặc **Bisu**, **Aha**) là một vị thần lùn trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông vừa là thần chiến tranh, bảo trợ các pharaoh ra trận, vừa là thần sinh đẻ, tình dục
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
nhỏ|246x246px|Dedun đội [[vương miện cho Thutmose III trong lễ đăng cơ]] **Dedun** (còn được viết là **Dedwen**, **Dedan**, **Tetun**) là một vị thần trong văn hóa Ai Cập cổ đại có nguồn gốc từ Nubia.
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Quần thể đền thờ đảo Philae** (phát âm là "phi lây"; tiếng Hy Lạp là philai, phili hay pilakh; tiếng Ai Cập: ) là một quần thể đền thờ nằm trên một hòn đảo giữa
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho
thumb|Một quý tộc Mamluk từ [[Aleppo]] thumb|Một chiến binh Mamluk tại Ai Cập. **Mamluk** (tiếng Ả Rập: _mamlūk_ (số ít), _mamālīk_ (số nhiều), nghĩa là "tài sản" hay "nô lệ" của một vị vua; cũng
**Dongola** hay **Dunqulah** là thủ phủ của bang Bắc Sudan, nằm bên bờ sông Nile. Thành cổ Dongola nằm cách đô thị hiện đại 80 km về phía thượng nguồn. ## Tên gọi Tên gọi Dongola
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm  2216 hoặc khoảng năm  2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
**Philae** (; ,  , tiếng Ai Cập: _p3-jw-rķ' hoặc 'pA-jw-rq_; tiếng Copt: ) là một hòn đảo nằm trên hồ chứa nước của Đập Aswan Dưới, hạ nguồn đập Aswan và hồ Nasser, Ai Cập.
**Kiya** là một trong những phối ngẫu của Pharaon Akhenaten thời kỳ Vương triều thứ 18. Xuất thân cũng như cuộc đời của bà cho đến nay vẫn còn là bí ẩn. Trong những năm
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**_'Abath al-Aqdar_** () là cuốn tiểu thuyết đầu tiên của nhà văn Ai Cập Naguib Mahfouz. Cuốn sách được xuất bản lần đầu bằng tiếng Ả Rập vào năm 1939. Đây là cuốn tiểu thuyết
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945