✨Nubia

Nubia

thumb|Vùng Nubia ngày nayNubia (tiếng Nobiin: Nobīn, ) là một vùng dọc theo sông Nile, nằm ở bắc Sudan và nam Ai Cập.Từng có nhiều vương quốc Nubia lớn trong suốt thời hậu cổ điển, vương triều cuối cùng sụp đổ năm 1504, khi đó Nubia bị chia ra tách giữa Ai Cập và Sennar sultanate tạo ra sự Ả Rập hóa của phần lớn dân cư Nubia. Nubia sau đó bị sáp nhập vào Ottoman Ai Cập trong thế kỷ 19 vào Sudan thuộc Anh-Ai Cập từ 1899 đến 1956.

Tên gọi Nubia có nguồn gốc từ người Noba, những người du mục đã định cư khu vực này vào thế kỷ thứ 4, sau sự sụp đổ của vương quốc Meroe. Người Noba sử dụng ngôn ngữ Nilo-Saharan, tổ tiên của Old Nubian. Old Nubian đã được sử dụng chủ yếu trong các văn bản tôn giáo có niên đại từ thế kỷ 8 và 15 AD. Trước thế kỷ thứ 4, và trong suốt Thời kỳ cổ đại, Nubia được biết đến như Kush, bao gồm dưới cái tên Ethiopia (Aithiopia).

Trong lịch sử, người dân Nubia nói ít nhất hai loại nhóm Ngôn ngữ Nubian, một phân họ trong đó bao gồm Nobiin (hậu duệ của Old Nubian), Kenuzi-Dongola, Midob và một số loại có liên quan ở phần phía bắc của Dãy núi Nuba ở Nam Kordofan. Ngôn ngữ Birgid được nói (ít nhất là cho đến năm 1970) về phía bắc Nyala ở Darfur nhưng nay đã tuyệt chủng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Nubia** (: lughāt nūbīyyah) là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được người Nubia sử dụng. Chúng tạo thành một nhánh của các ngôn ngữ Đông Sudan, là một phần của
thumb|Vùng Nubia ngày nay**Nubia** (tiếng Nobiin: Nobīn, ) là một vùng dọc theo sông Nile, nằm ở bắc Sudan và nam Ai Cập.Từng có nhiều vương quốc Nubia lớn trong suốt thời hậu cổ điển,
**Tiếng Nubia cổ đại** (còn được gọi là **tiếng Trung Nubia** hoặc tiếng **Nobiin cổ**) là một ngôn ngữ Nubia đã tuyệt chủng, được chứng thực bằng văn bản từ thế kỷ thứ 8 đến
**Ô tác Nubia**, tên khoa học **_Neotis nuba_**, là một loài chim trong họ Otididae. Ô tác Nubia được tìm thấy trong giao diện cây cối thưa thớt giữa rìa phía nam của sa mạc
thumb|Ngôi mộ của Penenut, phù điêu trong nhà nguyện **Aniba** là một ngôi làng ở Nubia, cách Aswan khoảng 230 km về phía Nam. Vùng đất này ngày nay nằm dưới lòng hồ Nasser. Vào thời
**Sân bay La Nubia** là một sân bay ở Manizales, Colombia. Sân bay có cự ly 8 km về phía đông nam trung tâm thành phố. Sân bay này chỉ có thể phục vụ máy bay
**Dê núi Nubia** (_Capra nubiana_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được F. Cuvier mô tả năm 1825. ## Hình ảnh File:ISR-2016-Makhtesh Ramon-Ibex 01.jpg Tập tin:Nubian
**Lừa hoang Nubia** (Danh pháp khoa học: _Equus africanus africanus_) là một phân loài của loài lừa hoang châu Phi (Equus africanus) và cũng có thể là tổ tiên của những con lừa nhà vốn
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan
**Makuria** (tiếng Nubia cổ: , _Dotawo_; ; ) là một vương quốc Nubia nằm ở miền bắc Sudan và miền nam Ai Cập ngày nay. Makuria ban đầu bao gồm khu vực dọc theo sông
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Qakare Ini** (còn là **Intef**) là một vị vua Ai Cập cổ đại hoặc Nubia, ông dường như đã cai trị Hạ Nubia vào giai đoạn cuối của vương triều thứ 11 và giai đoạn
**Segerseni** là một thủ lĩnh người Ai Cập cổ đại hoặc Nubia của Nubia, có thể đã trị vì cùng thời với thời kỳ cuối của vương triều thứ 11 và thời kỳ đầu của
**Vương quốc al-Abwab** là một nền quân chủ Nubia thời Trung Cổ ở khu vực ngày nay là miền trung Sudan. Ban đầu là một tỉnh thuộc miền bắc Alodia, nước này trở thành một
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Iyibkhentre** là một vị vua người Ai Cập cổ đại hoặc Nubia, ông dường như đã cai trị vào giai đoạn cuối của vương triều thứ 11 và đầu vương triều thứ 12. ## Tiểu
**Gebel Barkal** hay còn gọi là **Jebel Barkal** () là ngọn núi nhỏ nằm cách thủ đô Khartoum khoảng 400 km về phía bắc, trong thị trấn Karima của miền Bắc Sudan, trên một đoạn uốn
**Nobatia** hay **Nobadia** (tiếng Hy Lạp: Νοβαδία, _Nobadia_; tiếng Nubia cổ: ⲙⲓⲅⲛ̅ _Migin_ hay ⲙⲓⲅⲓⲧⲛ︦ ⲅⲟⲩⲗ, _Migitin Goul_ . "của vùng đất _Nobadia_") là một vương quốc thời hậu kỳ cổ đại ở Hạ Nubia.
**Quần thể đền thờ đảo Philae** (phát âm là "phi lây"; tiếng Hy Lạp là philai, phili hay pilakh; tiếng Ai Cập: ) là một quần thể đền thờ nằm trên một hòn đảo giữa
**Dongola cổ đại** (tiếng Nubia cổ: ⲧⲩⲛⲅⲩⲗ, _Tungul;_ , _Dunqulā al-Ajūz_) là một thị trấn hoang vắng ở miền Bắc ngày nay là Sudan, nằm ở bờ phía đông của sông Nin đối diện với
**_Naja nubiae_** là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Wüster & Broadley mô tả khoa học đầu tiên năm 2003.
**Philae** (; ,  , tiếng Ai Cập: _p3-jw-rķ' hoặc 'pA-jw-rq_; tiếng Copt: ) là một hòn đảo nằm trên hồ chứa nước của Đập Aswan Dưới, hạ nguồn đập Aswan và hồ Nasser, Ai Cập.
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Vương quốc Daju** là một nền quân chủ thời Trung Cổ tồn tại ở Darfur, Sudan từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 15. Tên gọi vương quốc bắt nguồn từ tên của nhóm sắc
**Vương quốc Hồi giáo Funj**, còn gọi là **Funjistan**, **Vương quốc Hồi giáo Sennar** (theo tên thủ đô là Sennar) hay **Vương quốc Hồi giáo Xanh** do phong tục truyền thống gọi người da đen
nhỏ|246x246px|Dedun đội [[vương miện cho Thutmose III trong lễ đăng cơ]] **Dedun** (còn được viết là **Dedwen**, **Dedan**, **Tetun**) là một vị thần trong văn hóa Ai Cập cổ đại có nguồn gốc từ Nubia.
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
Khu vực Bắc Phi **Bắc Phi** là khu vực cực Bắc của lục địa châu Phi, ngăn cách với khu vực châu Phi hạ Sahara bởi sa mạc Sahara. Về mặt địa lý, định nghĩa
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
Bản đồ của đế quốc La Mã vào năm 125 SCN, dưới triều đại của hoàng đế [[Hadrian, cho thấy **Legio XXII Deiotariana**, đóng quân tại Alexandria (Alexandria, Ai Cập), thuộc tỉnh Aegyptus, từ năm
nhỏ|240x240px|Vương miện hedjet **Hedjet**, hay **vương miện Trắng**, là vương miện của các pharaon cai trị Thượng Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Hedjet cùng với vương miện Đỏ Deshret hợp lại thành
nhỏ|215x215px|Vương miện Deshret **Deshret**, hay **vương miện Đỏ**, là vương miện của các pharaon cai trị Hạ Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Deshret cùng với vương miện Trắng Hedjet hợp lại thành
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Vương quốc Fazughli** là một quốc gia thời tiền thuộc địa ở khu vực ngày nay là đông nam Sudan và miền tây Ethiopia. Truyền thống truyền khẩu khẳng định nước này được thành lập
**Dongola** hay **Dunqulah** là thủ phủ của bang Bắc Sudan, nằm bên bờ sông Nile. Thành cổ Dongola nằm cách đô thị hiện đại 80 km về phía thượng nguồn. ## Tên gọi Tên gọi Dongola
nhỏ|phải|Mồ mả hình nêm thời kỳ đồ đồng ở khu vực [[Burren của Ireland.]] **Cự thạch** (tiếng Anh: _megalith_) là các tảng đá lớn được sử dụng để xây dựng các kết cấu hay các