✨Nhóm ngôn ngữ Nubia

Nhóm ngôn ngữ Nubia

Nhóm ngôn ngữ Nubia (: lughāt nūbīyyah) là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được người Nubia sử dụng. Chúng tạo thành một nhánh của các ngôn ngữ Đông Sudan, là một phần của ngữ hệ Nin-Sahara rộng hơn. Ban đầu, nhóm ngôn ngữ Nubia được sử dụng trên khắp Sudan, nhưng do sự lấn át của tiếng Ả Rập, ngày nay các ngôn ngữ này chỉ giới hạn ở thung lũng sông Nin giữa Aswan (miền nam Ai Cập) và Al Dabbah, và một vài ngôi làng ở vùng núi Nuba và Darfur.

Lịch sử

Trong chiến tranh Yom Kippur, Ai Cập đã thuê những người nói tiếng Nubia làm người nói chuyện mật mã.nhỏ| Một trang từ một bản dịch tiếng Nubia cổ của [[Investiture of the Archangel Michael, từ thế kỷ thứ 9 đến 10, được tìm thấy tại Qasr Ibrim, hiện tại ở Bảo tàng Anh. Tên của Tổng lãnh thiên thần Micae có màu đỏ: Người Nubia trong thời kỳ thường sử dụng tên cá nhân Hy Lạp, thường được thêm vào -i ở cưối.]] nhỏ|Tượng đài bằng đá cẩm thạch được tìm thấy ở [[Soba, Sudan|Soba với dòng chữ chưa được giải mã bằng tiếng Nubia Alwan]]

Phân loại

Theo truyền thống, các ngôn ngữ Nubia được chia thành ba nhánh: Bắc (Nin), Tây (Darfur) và Trung. Ethnologue phân loại nhóm ngôn ngữ Nubia như sau:.

  • Bắc (Nin) ** Nubia cổ *** Nobiin
  • Tây (Darfur) ** Midob
  • Trung Kenzi Birgid Dongolawi Hill (Kordofan) * Kadaru-Ghulfan Ghulfan Kadaru * Chưa phân loại Dair Dilling El Hugeirat Karko **** Wali

Glottolog nhóm tất cả các nhánh không thuộc Nubia Bắc trong một nhóm duy nhất có tên Nubia Tây-Trung. Ngoài ra, trong Hill Nubia, Glottolog đặt tiếng Dair cùng nhánh với tiếng Kadaru.

Phục dựng

Một bản phục dựng ngôn ngữ Nubia nguyên thủy đã được đề xuất bởi Claude Rilly (2010: 272-273).

Chữ viết

Có ba đề xuất cho bảng chữ cái Nubia: dựa trên chữ Ả Rập, chữ Latinh và bảng chữ cái Nubia cổ. Từ những năm 1950, chữ Latinh đã được sử dụng bởi bốn tác giả, chữ Ả Rập bởi hai tác giả và chữ Nubia bởi ba tác giả, trong việc xuất bản nhiều cuốn sách tục ngữ, từ điển và sách giáo khoa.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Nubia** (: lughāt nūbīyyah) là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được người Nubia sử dụng. Chúng tạo thành một nhánh của các ngôn ngữ Đông Sudan, là một phần của
thumb|Vùng Nubia ngày nay**Nubia** (tiếng Nobiin: Nobīn, ) là một vùng dọc theo sông Nile, nằm ở bắc Sudan và nam Ai Cập.Từng có nhiều vương quốc Nubia lớn trong suốt thời hậu cổ điển,
**Ngữ hệ Nin-Sahara** hay _Ngữ hệ Nin-Sahara_ là một ngữ hệ được đề xuất, được nói bởi khoảng 50–60 triệu người thuộc các dân tộc Nin, cư ngụ chủ yếu tại thượng nguồn sông Chari
Bản đồ khí hậu đơn giản hoá của châu Phi: Hạ Saharan gồm vùng [[Sahel và Sừng châu Phi khô cằn ở phía bắc (màu vàng), các savanna nhiệt đới (lục sáng) và các rừng
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan
Khu vực Bắc Phi **Bắc Phi** là khu vực cực Bắc của lục địa châu Phi, ngăn cách với khu vực châu Phi hạ Sahara bởi sa mạc Sahara. Về mặt địa lý, định nghĩa
**Người Akan** () là một dân tộc tập trung sống chủ yếu ở các quốc gia Ghana và Bờ Biển Ngà. Ngôn ngữ Akan (còn được gọi là _Twi/Fante_) là một nhóm phương ngữ trong
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**ISO 639-2:1998** - _Codes for the representation of names of languages — Part 2: Alpha-3 code_ - là phần hai của chuỗi tiêu chuẩn quốc tế ISO 639 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
**Bán đảo Ả Rập** ( __, "đảo Ả Rập") là một bán đảo nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía đông bắc châu Phi, trên mảng Ả Rập. Theo góc nhìn địa lý, đây
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Vương quốc Daju** là một nền quân chủ thời Trung Cổ tồn tại ở Darfur, Sudan từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 15. Tên gọi vương quốc bắt nguồn từ tên của nhóm sắc
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Praetorians** (tạm dịch: _Vệ binh hoàng gia_) là trò chơi máy tính chiến thuật thời gian thực do hãng Pyro Studios phát triển và Eidos Interactive phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2003
Lịch sử di truyền về nhân khẩu học của Ai Cập phản ánh vị trí địa lý của nó nằm ở ngã tư của một số khu vực văn hóa sinh học chính: Bắc Phi,
nhỏ|Đế chế Babylon dưới sự thống trị của người Kassites. **Người Kassite** là một dân tộc ở Cận Đông cổ đại đã chiếm được thành Babylon sau sự sụp đổ của đế quốc Cổ Babylon
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Tiến sĩ Hoàng Triết Hiền** (tiếng Anh: **Wong Jeh Shyan,** ; bính âm: Húang Zhéxián; Hakka: 客家 Kèjiā) là cựu Giám đốc điều hành của CommerceNet Singapore. Ông là người đồng sáng lập và đảm
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một