✨Ngữ hệ Nin-Sahara

Ngữ hệ Nin-Sahara

Ngữ hệ Nin-Sahara hay Ngữ hệ Nin-Sahara là một ngữ hệ được đề xuất, được nói bởi khoảng 50–60 triệu người thuộc các dân tộc Nin, cư ngụ chủ yếu tại thượng nguồn sông Chari và sông Nin, gồm cả vùng Nubia, phía bắc nơi hai phụ lưu của sông Nin hợp nhất. Ngữ hệ này hiện diện tại 17 quốc gia tại nửa bắc châu Phi: từ Algérie tới Bénin ở phía tây; từ Libya tới Cộng hòa Dân chủ Congo ở trung tâm; và từ Ai Cập tới Tanzania ở phía đông.

Như cái tên đã cho thấy, ngữ hệ Nin-Sahara phân bố tại vùng đại lưu vực sông Nin và Sahara. Tám phân nhóm của hệ này (trừ Kunama, Kuliak, và Songhay) xuất hiện ở hai quốc gia Sudan và Nam Sudan, nơi con sông Nin chảy qua.

Trong tác phẩm The Languages of Africa (1968), Joseph Greenberg đặt tên cho nhóm này và cho rằng đây là một nhóm đơn ngành (phát sinh từ cùng một gốc). Nó gồm những ngôn ngữ không nằm trong các hệ Niger–Congo, Phi Á, hay Khoisan. Các học giả không chứng minh được rằng Nin-Sahara là một ngữ hệ hợp lệ và họ thường xem nó như một kiểu "thùng rác", chứa tất cả những ngôn ngữ không thuộc ba nhóm kia.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ hệ Nin-Sahara** hay _Ngữ hệ Nin-Sahara_ là một ngữ hệ được đề xuất, được nói bởi khoảng 50–60 triệu người thuộc các dân tộc Nin, cư ngụ chủ yếu tại thượng nguồn sông Chari
**Nhóm ngôn ngữ Songhay** hoặc **Songhai** là một nhóm các ngôn ngữ/phương ngữ có liên quan chặt chẽ tập trung ở mạn trung lưu sông Niger ở các quốc gia Tây Phi gồm Mali, Niger,
**Nhóm ngôn ngữ Nubia** (: lughāt nūbīyyah) là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được người Nubia sử dụng. Chúng tạo thành một nhánh của các ngôn ngữ Đông Sudan, là một phần của
**Nhóm** **ngôn ngữ Dogon** là một nhóm ngôn ngữ/ngữ hệ nhỏ, được nói bởi người Dogon ở Mali, thường được cho là thuộc về ngữ hệ Niger-Congo lớn hơn. Có khoảng 600.000 người nói hàng
**Nhóm ngôn ngữ Nin** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Sudan được sử dụng trên một khu vực rộng lớn giữa Nam Sudan và Tanzania bởi các dân tộc Nin, những
**Tiếng Kanuri** là một cụm ngôn ngữ được nói xấp xỉ 8 triệu người, tính đến năm 1987, tại Nigeria, Niger, Tchad và Cameroon, cũng như thiểu số ở miền nam Libya và bởi người
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Nhóm ngôn ngữ Luo**, **Lwo** hoặc **Lwoian** được sử dụng bởi sắc tộc Luo trong một khu vực từ miền nam Sudan đến miền nam Kenya, với tiếng Luo kéo dài đến phía bắc Tanzania
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Phương ngữ Luo**, **_Dholuo_** hoặc _Nilotic Kavirondo,_ là phương ngữ cùng tên của nhóm ngôn ngôn Luo của nhóm ngôn ngữ Nin, được nói bởi khoảng 6 triệu người Luo tại Kenya và Tanzania, trở
**Ateso ** (_Teso_) là một ngôn ngữ Nin-Sahara, được nói bởi người Iteso ở Uganda và Kenya. Nó là một trong các ngôn ngữ Teso–Turkana. Theo điều tra dân số và nhà ở năm 2002
**Tiếng Maasai** (Masai) hay **tiếng** **Maa** (tên tự gọi: _ɔl Maa)_ là một ngôn ngữ Đông Nin nói ở miền Nam Kenya và Bắc Tanzania bởi người Maasai, dân số khoảng 800.000. Nó liên quan
thumb|Phân bố của các tộc người Pygmy theo [[Cavalli-Sforza. Nhóm Twa miền Nam nằm ngoài bản đồ.]] Người Pygmy của miền nhiệt đới châu Phi là những tộc "người rừng" mà đang, hay cho đến
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Các dân tộc Nin**, **người Nilot** hay **người Nilotic** (tiếng Anh: _Nilotic peoples_ hay _Nilotes_) là những dân tộc bản địa tại vùng Thung lũng Nin (Nam Sudan, Uganda, Kenya, và bắc Tanzania), nói các
thumb|Video Sahara và Trung Đông. **Sahara** (, __, nghĩa là _sa mạc lớn_) là sa mạc lớn nhất trên Trái Đất, là hoang mạc lớn thứ 3 trên Trái Đất (sau Châu Nam Cực và
**Đế quốc Gao** là một nhà nước ở vùng trung lưu sông Niger và tiền thân của Đế quốc Songhai, với thủ đồ là thành phố cùng tên nằm ở khúc quanh phía đông sông
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Cá sấu sông Nin**, tên khoa học **_Crocodylus niloticus_** là một loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Laurenti mô tả khoa học đầu tiên năm 1768. Chúng là loài cá sấu châu
**Nam Sudan** (tiếng Anh: South Sudan), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Sudan**, là quốc gia nội lục ở Đông Phi, nằm trên phần phía nam của Sudan trước đây. Thủ đô là thành phố
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
**Bénin** (, phiên âm thành _"Bê-nanh"_), tên chính thức **Cộng hoà Bénin** (tiếng Pháp: _République du Bénin_), là một quốc gia Tây Phi, tên cũ là Dahomey (cho tới năm 1975) hay Dahomania. Nó có
**Libya,** quốc hiệu là **Nhà nước Libya** là một quốc gia tại Bắc Phi và giáp với Địa Trung Hải ở phía bắc, Ai Cập ở phía đông, Sudan ở phía đông nam, Tchad và
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
thumb|upright=1.25|Hình vẽ trên các tấm sừng hươu **Thời tiền sử** là giai đoạn trong lịch sử loài người bắt đầu từ khi tông Người sử dụng những công cụ bằng đá đầu tiên khoảng 3,3
: **Sahel** (; __ , "bờ, ranh giới") là một vùng ở châu Phi. Nó được định nghĩa là khu vực sinh thái chuyển tiếp giữa sa mạc Sahara ở phía bắc xa van Sudan
phải|Các Hồ lớn châu Phi và bờ biển Đông Phi nhìn từ không gian. [[Ấn Độ Dương ở bên phải.]] thumb|Hệ thống Hồ Lớn châu Phi (màu xanh dương). **Hồ Lớn châu Phi** hay **Đại
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
**Trận El Alamein thứ nhất** (1–27 tháng 7 năm 1942) là một trận đánh thuộc Chiến dịch Sa mạc Tây trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra trên bờ biển phía bắc Ai
**Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa** (ICCROM) là một tổ chức liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan
right|frameless Thiết bị quang điện tại [[Berlin (Đức)]] **Năng lượng tái tạo** hay **năng lượng tái sinh** là năng lượng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn
nhỏ|phải|_Koshary_, một món ăn bình dân của người Ai Cập với mì ống ngắn, cơm, [[đậu lăng đen hoặc đỏ, đậu gà]] **Ẩm thực Ai Cập** sử dụng nhiều legume, rau và trái cây vì