✨Tây Lương (Thập lục quốc)

Tây Lương (Thập lục quốc)

Tây Lương (400 – 420) là nhà nước trong thời Ngũ Hồ Thập lục quốc ở vùng Cam Túc, do Lý Cảo người Hán tạo dựng, định đô trước ở Đôn Hoàng, sau thiên đô tới Tửu Tuyền, rồi lại là Đôn Hoàng. Do vùng đất thống trị ở phía tây khu vực có tên gọi thời cổ là Lương Châu nên sử sách Trung Quốc gọi là Tây Lương. Hoàng thất nhà Đường cũng như các nhà thơ Lý Bạch, Lý Thương Ẩn đều nhận họ Lý của Tây Lương là tổ tiên.

Lịch sử

Lý Cảo (351–417) vốn là Thái thú quận Đôn Hoàng của nhà Bắc Lương, người Hán, quê ở Định Đào (Thành Kỷ, Lũng Tây), tự xưng là cháu đời thứ 16 của danh tướng Lý Quảng đời Tây Hán. Dưới sự ủng hộ của nhóm đại địa chủ Địch Đạo người Hán, kiến lập lên nhà Tây Lương, đóng đô ở Đôn Hoàng.

Năm 400 Lý Cảo tự xưng là đại tướng quân, hộ khương giáo úy, châu mục hai châu Tần, Lương, tước Lương công. Ông cũng đặt niên hiệu thành Canh Tý, lấy Đôn Hoàng làm đô thành với lãnh thổ trải rộng tới Tây Vực. Năm 405, Lý Cảo chuyển kinh đô từ Đôn Hoàng về Tửu Tuyền nhằm tránh áp lực quân sự của Bắc Lương, dâng biểu nhận thụ phong của Đông Tấn. Ông thiết lập Kiều Quận an trí các lưu dân từ Giang Hoài và Trung châu Hà Nam trốn đến. Lý Cảo coi trọng sản xuất nông nghiệp, thực hiện đồn điền suốt vùng Ngọc Môn, Dương Quan, thường thu hoạch được sung túc, đời sống dân chúng có phần an ổn, thế lực chính trị hơn hẳn Tây Vực.

Năm 417, Lý Cảo mất. Con trai là Lý Hâm kế vị, nhận tước phong Tửu Tuyền công của Đông Tấn. Lý Hâm không giữ kỷ cương, sử dụng hình pháp không nghiêm. Ông cũng cho xây dựng nhiều cung điện, mặc dù quần thần can gián nhưng không nghe.

Năm 420, Bắc Lương vờ tấn công Tây Tần để dụ Tây Lương. Lý Hâm mắc mưu xuất quân tiến công Bắc Lương. Kết quả thua trận và bị giết chết. Quân đội Bắc Lương nhân đó chiếm luôn cả Tửu Tuyền. Em trai Lý Hâm là Lý Tuân lên ngôi tại Đôn Hoàng. Năm 421 (Vĩnh Kiến thứ 2), Bắc Lương dẫn nước vào làm ngập Đôn Hoàng. Lý Tuân xin hàng không được đành tự sát. Tây Lương trước sau tồn tại 22 năm.

Các vua Tây Lương

Trong văn học Trung Hoa

Tây Lương quốc được nhắc đến lần đầu ở hồi 53- 55 trong tác phẩm kinh điển Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân. Là một quốc gia nhỏ, chỉ toàn phụ nữ, không thấy nam nhi, có Tích Lôi Sơn, Độc Địch Sơn, Hỏa Diệm Sơn, Thúy Vân Sơn, Giải Dương Sơn, Mẫu Tử Hà, Lạc Thai Tĩnh; hằng năm cống nạp lễ vật cho Tế Trại Quốc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tây Lương** (400 – 420) là nhà nước trong thời Ngũ Hồ Thập lục quốc ở vùng Cam Túc, do Lý Cảo người Hán tạo dựng, định đô trước ở Đôn Hoàng, sau thiên đô
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Hạ** là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc
## Các chính quyền tồn tại trước trận Phì Thủy ### Thành Hán ### Hán Triệu ### Hậu Triệu ### Tiền Lương ### Tiền Yên ### Tiền Tần ## Các chính quyền tồn tại sau
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛; tự là **Cảnh Lược** 景略; bính âm _Wáng Měng_; 325–375) là người dân tộc Hán, Tể tướng của nước Tiền Tần, thời Thập lục quốc. Tước hiệu chính thức của
**Bắc Yên** (chữ Hán: 北燕) là một quốc gia trong thời đại Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Hoa. Đây là một trong số ít các quốc gia do người Hán thành
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
**Cơ quan Năng lượng Tái tạo Quốc tế** (tiếng Anh: _International Renewable Energy Agency_, viết tắt là **IRENA**) được thành lập năm 2009 để khuyến khích gia tăng việc sử dụng và phổ biến năng
**Đãng Xương** (), cũng gọi là **Đãng Xương Khương** (宕昌羌), là một chính quyền được người Khương thành lập và tồn tại từ cuối thời Ngũ Hồ thập lục quốc đến thời Nam-Bắc triều trong
**Lương Châu** là một châu do nhà nước Hán Triệu thời Ngũ Hồ thập lục quốc thành lập vào năm 327 tại khu vực ngày nay nằm trong tỉnh Cam Túc, Trung Quốc và chỉ
**Yên Vân thập lục châu** (Chữ Hán: 燕雲十六洲, Bính âm Hán ngữ: Yán Yun shíliù zhōu) bao gồm mười sáu châu phía bắc (nay thuộc các tỉnh Sơn Tây, Hà Bắc) mà Hậu Tấn Cao
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Hà Tây Tiên Ti** (河西鮮卑) là một bộ lạc người Tiên Ti. Ông tổ của bộ lạc là Thất Cô đã suất bộ lạc di cư về phía bắc đến vùng Hà Tây. Lãnh thổ
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Phù Kiên** () (337–385), tên tự **Vĩnh Cố** (永固) hay **Văn Ngọc** (文玉), hay gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Tần Tuyên Chiêu Đế** ((前)秦宣昭帝) hoặc thông dụng hơn nữa là **Tần Chiêu Đế** (秦昭帝),
Đàn **tam thập lục** hay **Dương cầm** là một trong những loại nhạc cụ truyền thống hình thang, thuộc bộ gõ dây nằm trong cơ cấu dàn nhạc dân tộc Việt Nam, đựoc du nhập
**Hách Liên Bột Bột** (, tiếng Hán trung đại: quảng vận: ; 381–425), tên lúc chào đời là **Lưu Bột Bột** (劉勃勃/佛佛) , gọi theo thụy hiệu là **Hạ Vũ Liệt Đế** (夏武烈帝), là hoàng
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Khất Phục Càn Quy** () (?-412), thụy hiệu là **Hà Nam Vũ Nguyên vương** (河南武元王), là vua thứ 2 nước Tây Tần thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Điển tịch cổ điển Trung Quốc** () hoặc đơn giản là **Điển tịch** (典籍) là thuật ngữ đề cập đến các văn bản Trung Quốc có nguồn gốc từ trước sự kiện thống nhất đế
**Trận Phì Thủy** (Phì Thủy chi chiến: 淝水之戰) là trận đánh nổi tiếng năm 383 thời Đông Tấn - Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc giữa quân Tiền Tần và quân
**Khất Phục Sí Bàn** () (?-428), gọi theo thụy hiệu là **(Tây) Tần Văn Chiêu Vương** ((西)秦文昭王), là vị vua thứ 3 nước Tây Tần thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung
**Hách Liên Định** () (?-432), biệt danh **Trực Phần** (直獖), là hoàng đế cuối cùng của nước Hạ vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một trong số
**Diêu Dặc Trọng** (, 280 - 352), là một nhân vật vào cuối thời Tây Tấn và đầu thời Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, tù trưởng người Khương tại Nam An, trước
use both this parameter and |birth_date to display the person's date of birth, date of death, and age at death) --> | honorific_suffix = | image = Tony Leung Chiu Wai (Berlin Film Festival 2013)
Vị trí Đoàn bộ (段部) **Đoàn** () là một nhánh của bộ tộc Tiên Ti vào thời nhà Tấn và Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ của **Đoàn bộ**
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
**Trung Quốc** là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây,
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
Nhiều **người Trung Quốc được truy tôn là vua chúa**, dù khi còn sống chưa từng làm vua, do có quan hệ thân thích với những người sau này trở thành vua chúa, và được
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
**Tây Hạ Cảnh Tông** (chữ Hán: 西夏景宗; 7 tháng 6, 1003-9 tháng 1, 1048), tên thật là **Thác Bạt Nguyên Hạo** (拓跋元昊), sau lấy quốc tính của nhà Đường thành **Lý Nguyên Hạo** (李元昊) và
**Nguyên Hạ** (407-479) là tướng nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Nguyên Hạ vốn có tên là **Thốc Phát Phá Khương**, tên Tiên Ti là **Hạ Đầu Bạt** hay **Giá
**Mộ Dung Đức** () (336–405), năm 400 đổi tên thành **Mộ Dung Bị Đức** (慕容備德), tên tự **Huyền Minh** (玄明), gọi theo thụy hiệu là **(Nam) Yên Hiến Vũ Đế** ((南)燕獻武帝), là hoàng đế khai
**Diêu Tương** (chữ Hán: 姚襄, bính âm: Yáo Xiāng, 330 – 357), tự Cảnh Quốc, thủ lĩnh dân tộc Khương giai đoạn đầu đời Ngũ Hồ thập lục quốc (trước trận Phì Thủy). ## Cuộc
**Thác Bạt Lực Vi** (, 174-277, tại vị 220-277) là một lãnh tụ Thác Bạt bộ Tiên Ti, là tổ tiên của các hoàng đế Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.