✨Đoàn bộ

Đoàn bộ

Vị trí Đoàn bộ (段部)

Đoàn () là một nhánh của bộ tộc Tiên Ti vào thời nhà Tấn và Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ của Đoàn bộ ước tính nằm ở khu vực hành lang Liêu Tây phía bắc của tỉnh Hà Bắc. Ngoài Đoàn bộ, thời kỳ này còn có các bộ lạc Tiên Ti khác: Mộ Dung Bộ, Vũ Văn bộ, đều là một bộ phận của đông bộ Tiên Ti, nhưng trong đó Đoàn bộ được coi là bộ lạc mạnh nhất, thủ lĩnh của Đoàn bộ mang họ Đoàn.

Lịch sử

Theo Ngụy thư, thủ lĩnh đầu tiên của Đoàn bộ có danh tính là Đoàn Nhật Lục Quyến, song Tấn thư lại chép là Đoàn Tựu Lục Quyến (段就陸眷).

Thời kỳ trị vì của thủ lĩnh thứ ba là Đoàn Vụ Mục Trần cũng trùng khớp với sự bắt đầu của giai đoạn được gọi là "Ngũ Hồ loạn Hoa" trong lịch sử Trung Quốc, nhưng lúc đó tướng lĩnh U Châu (幽州) là Vương Tuấn (王浚) nhận thấy rằng thiên hạ rồi sẽ đại loạn nên đã hướng ra bên ngoài kết viện, ông ta gả một con gái cho Đoàn Vụ Mục Trần và đề nghị triều đình nhà Tấn phong cho Đoàn Vụ Mục Trần là Liêu Tây công, ban cho Đoàn Vụ Mục Trần quận Liêu Tây. Chính quyền này do đó cũng được gọi là "Liêu Tây công quốc", đô thành đặt tại Lệnh Chi (令支) Sử sách đương thời viết rằng Đoàn bộ Tiên Ti "cứ hữu đất Liêu Tây, xưng thần với Tấn. Xứ này có hơn 3 vạn nóc nhà, có tới bốn hoặc năm vạn con ngựa". Đoàn bộ trở thành một trong các lực lượng tác chiến người ngoại tộc hợp tác với Tây Tần ở phương Bắc. Bấy giờ, ở phía tây của Vương Tuấn, Lưu Côn cũng hợp tác với Thác Bạt Tiên Ti, và liên minh giữa Vương Tuấn và Đoàn bộ không tương hợp. Vì thế, Thạch Lặc ở mặt nam đã thừa cơ lợi dụng.

Đến thời người cai trị thứ 4 là Đoàn Tựu Lục Quyến, do thất bại trước quân của Thạch Lặc nên Đoàn bộ đã chuyển sang phụ thuộc vào Thạch Lặc và cùng với Thạch Lặc lập ra nước Hậu Triệu sau đó. Đến thời thủ lĩnh thứ tám là Đoàn Liêu, Đoàn bộ thường bị Tiền Yên và Hậu Triệu xâm lấn, năm 399, lãnh thổ Đoàn bộ bị hai nước này phân chia, Liêu Tây công quốc bị tiêu diệt. Song sau đó, đến năm 343, Hậu Triệu lại ủy phái em trai của Đoàn Liêu là Đoàn Lan (段蘭) đến trấn thủ tại cố đô Lệnh Chi.

Sau khi Đoàn Loan qua đời, con trai là Đoàn Kham (段龕) vẫn tiếp tục thống trị bộ lạc. Năm 350, Nhiễm Mẫn biến loạn, Trung Nguyên một lần nữa lại rơi vào đại loạn, Đoàn Kham thừa cơ xưng là "Tề vương" tại Quảng Cố (廣固), tuy nhiên không lâu sau đó đã quy hàng Đông Tấn, được Đông Tấn phong là Tề công, song lực lượng của ông ta về cơ phải vẫn khống chế khu vực bán đảo Sơn Đông, thế lực khá cường thịnh. Năm 352, một thủ lĩnh Đoàn bộ là Đoàn Cần (段勤) (con trai của Đoàn Mạt Ba]] (段末波) đã tự xưng là "Triệu Đế" ở Dịch Mạc (繹幕), sau đó hai thế lực phân biệt nhau. Năm 352, Đoàn Cần và Đoàn Kham đã đầu hàng Tiền Yên, người dân bộ lạc bị Tiền Yên sát hại, Đoàn bộ Tiên Ti bị tiêu diệt nhưng không hoàn toàn diệt vong.

Bộ tộc Đoàn của các vua Đoàn bộ xuất nguyên từ đông Tiên Ti từ thời nhà Hán, từng liên hợp cùng Lưu Côn (271-318) ở Tấn Dương, sau bị người Yết Hồ của Hậu Triệu đánh bại và chạy tản mát vào Trung Nguyên rồi bị Hán hóa, trong đó có tướng Đoàn Ổi được Tào Tháo nhân danh Hiến Đế phong làm An nam tướng quân, thăng Trấn viễn tướng quân, chức Bắc Địa thái thú, tước Duyệt Hương hầu. Một số chạy sang các nước Tây Yên, Bắc Lương thời Ngũ Hồ thập lục quốc, trong đó có Đoàn Tùy vua duy nhất của nước Tây Yên không mang họ Mộ Dung, Đoàn Nghiệp vua đầu tiên của nước Bắc Lương. Một số nhà nghiên cứu cho rằng bộ tộc Đoàn bộ này còn liên quan tới các vị quân chủ họ Đoàn của Vương quốc Đại Lý sau này. Trong số đó một số hậu duệ di cư sang Việt Nam từ Đại Lý và Trung Nguyên, nhưng chưa có căn cứ chứng minh cho điều đó.

Danh sách vua Đoàn bộ

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ số 2 "Taman", Huân chương Cách mạng Tháng Mười, Huân chương Cờ đỏ, Huân chương Suvorov, mang tên M. I. Kalinin** (), hoặc gọi đơn giản là
**Sư đoàn bộ binh ô tô Cận vệ 3 "Visla" Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Suvorov, Huân chương Kutuzov** (tiếng Nga: 3-я мотострелковая Висленская Краснознамённая, орденов Суворова и Кутузова дивизия; số hiệu đơn vị:
**Sư đoàn Bộ binh 122** (tiếng Đức: 122. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã. Được thành lập ngày 5 tháng 10 năm 1940. ## Sĩ quan chỉ huy * Trung
**Sư đoàn Bộ binh 35** (tiếng Đức: 35. Infanteriedivision), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã đã tham gia chiến tranh thế giới thứ 2. ## Lịch sử Sư đoàn bộ binh
**Sư đoàn Bộ binh 57** (tiếng Đức: 57. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong chiến tranh thế giới thứ 2. Được thành lập vào ngày 26
**Sư đoàn Bộ binh 50** (tiếng Đức: 50. Infanterie-Division), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai. Được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm
**Sư đoàn Bộ binh 9** (tiếng Hàn: 제9보병사단) hay **Sư đoàn Bạch Mã** là một sư đoàn nổi tiếng của quân đội Hàn Quốc, từng tham gia chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt
**Sư đoàn Bộ binh 320** được thành lập ngày 2 tháng 12 năm 1940 tại Lübeck từ các đơn vị của sư đoàn bộ binh 58 và sư đoàn bộ binh 254. Sư đoàn 320
**Sư đoàn Bộ binh 7** là một sư đoàn của quân đội Hàn Quốc, được thành lập vào ngày 6 tháng 10 năm 1949, hiện đang đồn trú xung quanh huyện Hwacheon, tỉnh Gangwon. Sau
**Trung đoàn số 1 Thống chế Bá tước Lacy, Chỉ huy Trung đoàn bộ binh Neva của Hellenes** (tiếng Nga: 1-й пехотный Невский генерал-фельдмаршала графа Ласси, ныне Его Величества Короля Эллинов полк) là một đơn
**Sư đoàn Bộ binh 110**, được thành lập vào tháng 4 năm 1940 ở Lüneburg, biên chế thuộc Quân đoàn 11 và được chỉ huy bởi trung tướng Ernst Seifert. Đến tháng 6 năm 1941,
**Sư đoàn Bộ binh 121** là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ 2. Sư đoàn 121 nằm trong biên chế của
**Sư đoàn Bộ binh 76** được thành lập ngày 26 tháng 8 năm 1939 cùng với sư đoàn bộ binh 23 tại Potsdam. Sư đoàn bị tiêu diệt trong trận Stalingrad và được tái thành
**Sư đoàn Bộ binh 106** (tiếng Đức: 106. Infanterie-Division) là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn thế chiến thứ hai. Sư đoàn được thành lập ngày
**Sư đoàn Bộ binh 126** (tiếng Đức: 126. Infanterie-Division) là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn thế chiến thứ hai. Sư đoàn được thành lập vào
**Sư đoàn Bộ binh 96** (tiếng Đức: _96. Infanterie-Division_), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai. Được thành lập vào ngày 25 tháng 9 năm
**Sư đoàn Bộ binh 87**, là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1939 tại Altenburg. ## Sĩ quan chỉ huy * Trung tướng
**Sư đoàn Bộ binh số 34** (tiếng Đức: 34. Infanteriedivision), là một sư đoàn bộ binh của Đức, tham gia trận chiến nước Pháp và mặt trận phía Đông trong giai đoạn chiến tranh thế
**Trung đoàn Bộ binh 1** hay **Trung đoàn Gia Định** là một đơn vị quân sự cấp Trung đoàn trực thuộc Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Quân đội nhân dân Việt Nam.
**Sư đoàn Bộ binh 11** được lực lượng dân quân Úc thành lập ngày 1 tháng 10 năm 1942, trong thế chiến thứ hai. Sư đoàn được tung vào chiến dịch New Guinea và chiến
**Lữ đoàn bộ binh ô tô Cận vệ độc lập 35 "Volgograd-Kiev" Huân chương Lenin, Huân chương Cờ Đỏ, Huân chương Suvorov, Huân chương Kutuzov** (tiếng Nga: _35-я отдельная гвардейская мотострелковая Волгоградско-Киевская ордена Ленина, Краснознамённая,
**Lữ đoàn Bộ binh 28** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 4 năm 1941, gồm một phần lực lượng dân quân tự vệ.
**Sư đoàn Bộ binh 6 Úc** là một đơn vị thuộc quân đội Úc. Năm 1917, sư đoàn được thành lập trong một thời gian ngắn trong Thế chiến thứ nhất, nhưng bị giải tán
**Lữ đoàn Bộ binh 27** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập từ lực lượng Hoàng gia Úc hai nhằm tham gia thế chiến thứ hai.
**Lữ đoàn Bộ binh 32** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 2 năm 1942, một phần của lực lượng đóng ở Newcastle và
Sư đoàn 301 là một sư đoàn bộ binh thuộc biên chế của Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, có nhiệm vụ vừa xây dựng, huấn luyện, vừa sẵn sàng chiến đấu cao, phối
**Lữ đoàn Bộ binh 31** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 2 năm 1942, như là một phần của sư đoàn 1 thuộc
**Lữ đoàn Bộ binh 33** được quân đội Úc hình thành trong thế chiến thứ hai. Lữ đoàn được thành lập vào tháng 8 năm 1945, hoạt động ở khu vực Đông Ấn Hòa Lan.
Trung đoàn bộ binh Phổ **số 15** là một trung đoàn cũ của Phổ.
Vị trí Đoàn bộ (段部) **Đoàn** () là một nhánh của bộ tộc Tiên Ti vào thời nhà Tấn và Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ của **Đoàn bộ**
**Quân đoàn bộ binh Bắc Kỳ** (_tirailleurs tonkinois_) là một Quân đoàn bộ binh nhẹ Bắc Kỳ, được thành lập năm 1884 để hỗ trợ cho các hoạt động của Quân đoàn viễn chinh Bắc
**Sư đoàn 8 bộ binh** (kanji: 歩兵第8師団, romaji: Hohei Dai-hachi Shidan), là một sư đoàn bộ binh thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Thông** (杉兵団, Sugi-heidan). ## Lịch sử
**Sư đoàn 11** (第11師団, Dai-Juichi Shidan), là một sư đoàn thuộc Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Bí danh là **Sư đoàn Gấm** (錦兵団, Nishiki-heidan). ## Lịch sử Sư đoàn 11 được thành lập ngày
của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thường được gọi là . ## Lịch sử Là một sư đoàn bộ binh được thành lập tại Kurume, Kyushu vào ngày 13 tháng 11 năm 1907 trong
**Đài tưởng niệm Sư đoàn bộ binh Kościuszko** (Pomnik Kościuszkowców) để tưởng nhớ sự nỗ lực hỗ trợ trong cuộc nổi dậy Warsaw của các binh sĩ thuộc Sư đoàn bộ binh Tadeusz Kościuszko do
**Đài tưởng niệm Sư đoàn bộ binh số 27 của Volhynia** nằm ở Skwerze Wołyńskim (Quảng trường Volyn) bên cạnh đại lộ chính Trasa Armii Krajowej ở phía bắc Warsaw. Nó kỷ niệm sự đóng
**Sư đoàn bộ binh 9** là một đội hình quân sự của Quân đội Nhân dân Triều Tiên trong thế kỉ 20. Là một phần trong cuộc tiến quân của Triều Tiên từ Seoul đến
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
Các hướng tiến công của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam mở đầu Chiến dịch Nguyễn Huệ **Mặt trận Đông Nam Bộ năm 1972** là một trong các chiến trường quan trọng trong Chiến
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Sư đoàn** (tiếng Anh:division) là một đơn vị quân đội, thường bao gồm từ 10.000 đến 25.000 binh sĩ, có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 22 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là một đơn vị cấp sư đoàn của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là một trong 2 đơn vị chủ lực thuộc Quân
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Sư đoàn 5 Bộ binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến