Bắc Yên (chữ Hán: 北燕) là một quốc gia trong thời đại Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Hoa. Đây là một trong số ít các quốc gia do người Hán thành lập nhưng vẫn được tính vào 16 nước Ngũ Hồ. Quốc gia này tồn tại từ năm 407 đến năm 436.
Lịch sử
Cao Vân
Sau đại bại ở trận Phì Thủy trước quân Đông Tấn, nước Tiền Tần vốn đã thống nhất miền Bắc Trung Quốc bị tan rã nhanh chóng. Một loạt nước Hậu Yên, Hậu Tần, Tây Yên, Hậu Lương, Tây Tần ra đời.
Sau khi Tiền Tần mất, Hậu Yên lớn mạnh không được lâu, lại bị Bắc Ngụy của Thác Bạt Khuê đánh xuống. Vua khai quốc Hậu Yên là Mộ Dung Thùy tuy tạm chặn được bước tiến của quân Ngụy nhưng không lâu sau chết vì già yếu (396). Vua kế tục Mộ Dung Bảo không chống nổi Bắc Ngụy, phải bỏ chạy lên Long Thành ở phía đông bắc, là đất căn bản khi dựng nước của họ Mộ Dung thời kỳ đầu (Mộ Dung Ngỗi lập ra nước Tiền Yên). Trong thời điểm nguy cấp đó, nội bộ Hậu Yên lại chia rẽ giết hại lẫn nhau. Mộ Dung Bảo bị giết (398), không lâu sau, con Bảo là Mộ Dung Thịnh dẹp được loạn lên ngôi lại bị giết (401), em Thịnh là Mộ Dung Hy trấn áp loạn quân lên thay.
Hậu Yên nhỏ bé tiếp tục loạn lạc. Mộ Dung Hy trong xây cất nhiều cung thất, ngoài mang quân lấn chiếm Cao Câu Ly và Khiết Đan. Năm 407, tướng người Hán Phùng Bạt đắc tội với Mộ Dung Hy vốn đã bỏ trốn, sau đó cùng em là Phùng Tố Phất lẻn vào Long Thành, tôn con nuôi Mộ Dung Bảo là Tướng quân Mộ Dung Vân - vốn tên Cao Vân - làm chủ để khởi binh.
Quân Phùng Bạt giết chết Hy. Mộ Dung Vân được tôn lên thay. Có tài liệu coi việc Mộ Dung Hy bị giết là kết thúc nhà Hậu Yên và Mộ Dung Vân là vua đầu tiên của Bắc Yên nhưng có tài liệu khác lại coi Vân là vua cuối cùng của nhà Hậu Yên.
nhỏ|Mối liên hệ của các triều Yên quốc Mộ Dung
Trên thực tế, cương thổ của Bắc Yên nằm trên chính đất Hậu Yên từ thời Mộ Dung Bảo trở đi (thu hẹp về góc đông bắc).
Mộ Dung Vân lên ngôi, đổi lại họ cũ là Cao Vân. Cao Vân tàn bạo giết hại nhiều người. Năm 409, Vân bị vệ sĩ là Cầm Ban và Đào Nhân giết chết.
Anh em họ Phùng
Phùng Bạt lại cầm quân dẹp phản loạn, giết Ban và Nhân rồi tự xưng Thiên vương, tức là Bắc Yên Văn Thành Đế. Thực chất ông là người sáng lập ra nhà Bắc Yên.
Long Thành chỉ trong 11 năm (398-409) liên tiếp có 4 vua bị phản quân giết chết và cả bốn lần phản quân đều bị tiêu diệt.
Phùng Bạt là nhà cai trị khoan hòa. Sau khi lên ngôi, ông bỏ nhiều thuế khoá nặng nề từ thời Mộ Dung Hy, do đó nước Bắc Yên khá yên ổn trong hơn trong 20 năm.
Năm 430, Phùng Bạt ốm nặng, em ông Phùng Hoằng mang quân vào cung giết chết các con ông. Phùng Bạt hoảng sợ mà chết. Phùng Hoằng lên thay, tức là Chiêu Thành Đế.
Năm 436, Vua Ngụy là Thái Vũ Đế Thác Bạt Đào mang quân đánh Bắc Yên. Phùng Hoằng yếu thế không chống nổi, bỏ chạy sang Cao Câu Ly. Tới năm 438, ông bị người Cao Câu Ly giết. Nước Bắc Yên mất.
Tính từ Cao Vân tới Phùng Hoằng, nước Bắc Yên tồn tại 30 năm (407-436), có 3 đời vua.
Các vua Bắc Yên
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bắc Yên** (chữ Hán: 北燕) là một quốc gia trong thời đại Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Hoa. Đây là một trong số ít các quốc gia do người Hán thành
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Hạ** là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc
## Các chính quyền tồn tại trước trận Phì Thủy ### Thành Hán ### Hán Triệu ### Hậu Triệu ### Tiền Lương ### Tiền Yên ### Tiền Tần ## Các chính quyền tồn tại sau
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Yên Vân thập lục châu** (Chữ Hán: 燕雲十六洲, Bính âm Hán ngữ: Yán Yun shíliù zhōu) bao gồm mười sáu châu phía bắc (nay thuộc các tỉnh Sơn Tây, Hà Bắc) mà Hậu Tấn Cao
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Hà Bắc** (; bính âm bưu chính: **Hopeh**) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc. Giản xưng của Hà Bắc là Ký, Hán tự: "", theo tên Ký châu thời Nhà Hán,
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
**Phù Kiên** () (337–385), tên tự **Vĩnh Cố** (永固) hay **Văn Ngọc** (文玉), hay gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Tần Tuyên Chiêu Đế** ((前)秦宣昭帝) hoặc thông dụng hơn nữa là **Tần Chiêu Đế** (秦昭帝),
**Trận Tham Hợp Pha** () là trận đánh giữa hai nước Hậu Yên và Bắc Ngụy, diễn ra vào giai đoạn hậu kì của Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trận
**Mộ Dung Đức** () (336–405), năm 400 đổi tên thành **Mộ Dung Bị Đức** (慕容備德), tên tự **Huyền Minh** (玄明), gọi theo thụy hiệu là **(Nam) Yên Hiến Vũ Đế** ((南)燕獻武帝), là hoàng đế khai
**Phùng Bạt** () (?-430), tên tự **Văn Khởi** (文起), biệt danh **Khất Trực Phạt** (乞直伐), gọi theo thụy hiệu là **(Bắc) Yên Văn Thành Đế** ((北)燕文成帝), là một hoàng đế của nước Bắc Yên thời
**Mộ Dung Hoảng** () (297–348), tên tự **Nguyên Chân** (元真), là một người cai trị nước Tiền Yên thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc và được công nhận rộng rãi
**Bắc Yên Huệ Đế**, tên thật là **Cao Vân** (chữ Hán: 高雲, Chosŏn'gŭl: 고운l; romaja: _Ko Un_, ? - 409), hay **Mộ Dung Vân** (慕容雲), tự là **Tử Vũ** (子雨), là vua nước Bắc Yên
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Trận Phì Thủy** (Phì Thủy chi chiến: 淝水之戰) là trận đánh nổi tiếng năm 383 thời Đông Tấn - Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc giữa quân Tiền Tần và quân
**Hách Liên Bột Bột** (, tiếng Hán trung đại: quảng vận: ; 381–425), tên lúc chào đời là **Lưu Bột Bột** (劉勃勃/佛佛) , gọi theo thụy hiệu là **Hạ Vũ Liệt Đế** (夏武烈帝), là hoàng
**Vương Kiến** (chữ Hán: 王建, ? - ?), người huyện Quảng Ninh, quan viên nhà Bắc Ngụy. Ông hoạt động chủ yếu trong giai đoạn hậu kỳ của thời Thập Lục Quốc, đã từng kiến
Vị trí Đoàn bộ (段部) **Đoàn** () là một nhánh của bộ tộc Tiên Ti vào thời nhà Tấn và Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ của **Đoàn bộ**
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
**Trung Quốc** là quốc gia đầu tiên trong lịch sử sử dụng niên hiệu. Niên hiệu đầu tiên xuất hiện vào thời Tây Hán Vũ Đế, là Kiến Nguyên (140 TCN-135 TCN). Kể từ đây,
**Diêu Dặc Trọng** (, 280 - 352), là một nhân vật vào cuối thời Tây Tấn và đầu thời Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, tù trưởng người Khương tại Nam An, trước
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Mộ Dung Hàn** (chữ Hán: 慕容翰, ? - 344), tên tự là **Nguyên Ung**, quê ở Chức Thành, huyện Xương Lê, là một tướng lĩnh và quý tộc người Tiên Ti cát cứ ở miền
**Nhà Nam Yên** (398 – 410) là nhà nước trong thời Ngũ Hồ Thập lục quốc do Mộ Dung Đức chiếm đông Sơn Đông thành lập nhà Nam Yên. ## Lịch sử Hiếu Vũ Đế
Nhiều **người Trung Quốc được truy tôn là vua chúa**, dù khi còn sống chưa từng làm vua, do có quan hệ thân thích với những người sau này trở thành vua chúa, và được
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
Thời kỳ 386-394 **Nhà Tây Yên** (384 -394) là một quốc gia thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Hoa. ## Lập quốc Sau khi Tiền Yên bị Tiền Tần tiêu diệt,
nhỏ|phải|Mộ Dung bộ (慕容部) cát cứ ở Liêu Đông thời kỳ đầu [[Ngũ Hồ loạn Hoa]] **Mộ Dung bộ** () là một bộ lạc lớn của tộc Tiên Ti thời kỳ Ngụy-Tấn. Những năm đầu
nhỏ|phải|họ Mộ Dung viết bằng chữ Hán **Mộ Dung** (chữ Hán: 慕容, Bính âm: Murong, Việt bính: Mou6 jung4) là một họ của người Trung Quốc. Mộ Dung là một trong 60 họ kép (gồm
**Yên vương** (chữ Hán: 燕王, _Yànwáng_, "vua nước Yên") là tước hiệu của những người đứng đầu nước Yên thời Xuân Thu và Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, hay vùng đất xung quanh
Vị trí của Vũ Văn bộ (宇文部) **Vũ Văn** () là một thị tộc tiền quốc gia của những người Tiên Ti có nguồn gốc Hung Nô vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Bắc Ninh** là một tỉnh ở Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Bắc Ninh là
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào