Đàn tam thập lục hay Dương cầm là một trong những loại nhạc cụ truyền thống hình thang, thuộc bộ gõ dây nằm trong cơ cấu dàn nhạc dân tộc Việt Nam, đựoc du nhập từ phương Tây vào các nước trong khu vực Châu Á và cải biến cấu tạo, kích thước cũng như sắp xếp hệ thống dây đàn, âm vực phù hợp với cách chơi và truyền thống mỗi nước. Về cơ bản đàn có 36 dây nên được gọi là Tam Thập Lục. Tuy nhiên ngày nay, đàn đã được cải tiến mở rộng âm vực bằng cách chế tác tăng kích thước hộp đàn - mặt đàn, mắc thêm dây, mở rộng từ 3,5 tới 4 quãng 8.
Nguyên bản đàn Tam Thập Lục Việt Nam được du nhập và cải tiến từ đàn Yangqin Trung Quốc, tên gọi gốc cổ theo ký tự chữ tiếng Hán là Dương cầm (揚琴), hoặc theo tiếng Hán - Hàn là Yanggeum (양금 - cũng là dương cầm) được hiểu theo nghĩa của Hán Việt là âm nhạc của sự tán dương, hoan nghênh. Không nên nhầm lẫn với dương cầm - tức đàn piano của phương Tây.
Nguồn gốc
thumb|Đàn tam thập lục santur của Ba Tư
Đàn Tam Thập Lục của Việt Nam cũng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và đa số các nước trong khu vực Châu Á có chiều dài lịch sử bắt nguồn từ Ba Tư. Nguyên gốc có tên là santur được chế tác vào khoảng thể kỷ thứ XII. Đến khoảng thế kỷ XVIII, santur bắt đầu được du nhập vào Triều Tiên, Trung Hoa và Đông Nam Á. Vào thời nhà Minh, đàn Santur tràn vào Trung Quốc và trở nên phổ biến ở Trung Quốc (sau này nó dần dần phát triển thành một loại nhạc cụ truyền thống được gọi là Dương cầm), từng được chơi ở cung đình trong các bài nhạc lễ Nho giáo, ngày nay Dương cầm (tam thập lục Trung Quốc) đều có thể chơi hầu hết các bản nhạc.
Đàn Tam Thập Lục bắt đầu du nhập vào Việt Nam trong khoảng thập niên 60 qua cộng đồng người Hoa ở khu vực Chợ Lớn, Sài Gòn.
Nhạc cụ này khá phổ biến ở các quốc gia trong khu vực Trung Á. Không chỉ du nhập vào Trung Quốc thông qua con đường tơ lụa với cái tên Dương cầm mà nó cũng rất phổ biến ở các quốc gia phương Tây thời Trung cổ cho đến ngày nay. Với mỗi quốc gia đàn có tên gọi khác nhau như:
Ba Tư, Syria & Ả Rập: Santũr, Santari, Santuri, Santir, Suntur, Santouri, Sandouri, Santoor
Mông Cổ: Yoochir
Triều Tiên: Yanggeum (양금)
Thái Lan: Khim (ขิม)
nhỏ|222x222px|Đàn Cimbalom châu Âu
Campuchia: Khum (ឃឹម)
Ấn Độ: Santoor (সন্তুর)
Anh, Hoa Kỳ: Hammered Dulcimer
Các quốc gia phương Tây: Cimbalom, Cimbál, Cymbalom, Cymbalum, Tambal, Tsymbaly v.v…
Cấu tạo và cách chơi
Đàn Tam Thập Lục có khả năng độc tấu, hòa tấu và đệm rất phong phú nhưng ban đầu đàn ít phổ biến trong cộng đồng Việt Nam vì cấu tạo to, nặng và quá trình học tập rèn luyện lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì cũng như độ chăm chỉ cao mới có thể chơi thuần thục. Phần lớn chỉ thấy đàn được ứng dụng trong những nhà hát, dàn nhạc truyền thống chuyên nghiệp nhưng số lượng cũng không nhiều. Tuy nhiên ngày nay đàn cũng đã phát triển nhiều hơn và số lượng nghệ sĩ chơi đàn cũng dần tăng lên vì sự thú vị và đặc biệt của cây đàn này.
Đàn tam thập lục có hình thang cân, mặt đàn làm bằng gỗ mềm, hơi phồng lên theo đường vòng cung ở giữa, mặt đáy phẳng. Trên mặt đàn có đặt 2 hàng cầu (hay còn gọi là ngựa đàn) được sắp xếp dàn đều 2 bên dựa theo hình thang của khung đàn và có sự so le nhau để thuận tiện mắc dây. Khung thành đàn làm bằng gỗ cứng. Bên phải là hàng trục vừa để mắc dây và có thể xoay để căng dây theo cao độ, bên trái là hàng mắc gốc dây.
Các dây đàn đều được làm bằng kim loại và có độ dài và độ dày- mảnh trải dần đều từ khu âm vực thấp tới cao. Mỗi một nốt trung bình mắc 3 dây.
-
Quãng trầm: Ngoài lõi dây kim loại cơ bản thì bên ngoài bọc xoắn vòng theo dạng lò xo chặt chẽ, tạo nên âm thanh bass dày, rền, ấm và vang, cho cảm giác hào hùng, mạnh mẽ
-
Quãng trung: Từ nốt đô tới nốt sol vẫn sử dụng loại dây có bọc nhưng mảnh hơn quãng trầm, từ nốt la trở lên dùng dây kim loại trần tạ nên tiếng đàn đầy đặn, trong trẻo
-
Quãng cao: sử dụng hoàn toàn dây kim loại trần, âm thanh sắc, gon, đanh và cứng cáp
Dây đàn được mắc nối vào 2 bên trục, bắt so le qua cầu ngựa và qua "con lăn" - một miếng kim loại nhỏ được cắt mài theo dạng hình trụ cầu có thể lăn qua lăn lại để hỗ trợ điều chỉnh cao độ một cách nhanh chóng.
Que đàn đựoc làm bằng tre vót nhỏ, đầu que đựoc thiết kế gắn một miếng gỗ nhỏ hình dạng như một nửa hình bầu dục, bọc thun hoặc miếng cao su. Khi biểu diễn, người nghệ sĩ dùng 2 đầu que gõ vào dây đàn tạo ra các âm thanh với những kỹ thuật như: đánh đơn, đánh chồng âm - hòa âm, nẩy âm, reo dây, bịt tiếng, gẩy đuôi que...
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đàn **tam thập lục** hay **Dương cầm** là một trong những loại nhạc cụ truyền thống hình thang, thuộc bộ gõ dây nằm trong cơ cấu dàn nhạc dân tộc Việt Nam, đựoc du nhập
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Hạ** là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc
**Tao Đàn nhị thập bát tú** (騷壇二十八秀) hoặc **Hội thơ** **Tao Đàn** là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495
thumb thumb|Cổ tranh 21 dây của Trung Quốc thumb|Đàn zither phương Tây thumb|Trình diễn đàn tranh tại Paris **Đàn tranh** (chữ Nôm: 彈箏, , Hán Việt: cổ tranh) còn được gọi là **đàn thập lục**
**Đàn nguyệt** (, Hán Việt: nguyệt cầm) - là nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là **đờn kìm**. Loại đàn này có
**Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp** () là quỹ đạo gần Trái Đất. Quỹ đạo này có đặc trưng chu kỳ quỹ đạo nhỏ hơn 128 phút (vệ tinh hoàn thành ít nhất 11,25 vòng
_Đàn tam_ **Đàn tam** là nhạc cụ dây gẩy, còn được gọi là _tam huyền cầm_ (chữ Hán: 三弦: tam huyền - nghĩa là _ba dây_;Bính âm:Sānxián) xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập
**Tần cầm** (秦琴, Bính âm: Qín qín) là nhạc khí dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc, nó có tên gọi khác là đàn hoa mai (梅花琴, Bính âm:Méihuā qín, Hán Việt: mai hoa cầm).
Trong toán học và trong khoa học điện toán, **hệ thập lục phân** (hay **hệ đếm cơ số 16**, tiếng Anh: _hexadecimal_), hoặc chỉ đơn thuần gọi là thập lục, là một hệ đếm có
**Tam thập thất bồ-đề phần** (zh. 三十七菩提分, sa. _saptatriṃśad bodhipāk-ṣikā dharmāḥ_, pi. _sattatiṃsa bodhipakkhiyādhammā_) là ba mươi bảy thành phần hỗ trợ con đường giác ngộ, là những cách tu tập giúp hành giả đạt
**Thập lực** (zh. 十力, sa. _daśabala_, pi. _dasabala_) chỉ mười năng lực hiểu biết siêu nhiên, mười trí đặc biệt của một vị Phật. Thập lực bao gồm: #Tri thị xứ phi xứ trí lực
**Tam Tỉnh** (chữ Hán: 三省) là tên gọi chung cho ba cơ quan quyền lực trung ương cao nhất thời phong kiến Trung Hoa, bao gồm Thượng Thư Tỉnh, Môn Hạ Tỉnh và Trung Thư
**Lục bộ** hay **sáu bộ** là thuật ngữ chỉ sáu cơ quan chức năng cao cấp trong tổ chức triều đình quân chủ Á Đông (hoàn chỉnh nhất ở thời Lê sơ, vua Lê Thánh
GIỚI THIỆU SÁCH Tam Thập Lục Kế - 36 Kế Cầu Người Cầu người giúp đỡ là việc làm rất cần thiết trong suốt cả cuộc đời. Dân gian có câuHàng rào muốn đứng thẳng
**Đàn tre** là một loại nhạc cụ dây thủ công do Minh Tam Nguyen, một người Úc gốc Việt sáng tạo. Hiện nay, chỉ có hai bộ đàn tre với một bộ hiện do Bảo
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Hệ thống nhu cầu của Maslow** là một lý thuyết về tâm lý học được đề xuất bởi Abraham Maslow trong bài viết "A Theory of Human Motivation" năm 1943 trong Đánh giá Tâm lý
**Khu di tích Gò Tháp** là một di tích quốc gia đặc biệt, nằm trên địa bàn hai xã Mỹ Hòa và Tân Kiều, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, cách Mỹ An (huyện lỵ)
**Đồng Tháp** là một tỉnh mới thành lập thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Vùng đất Đồng Tháp đã được Chúa Nguyễn khai phá vào khoảng thế kỷ XVII, XVIII. Tỉnh Đồng
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**Công viên Trung tâm** (**Central Park**) là một công viên công cộng ở trung tâm Manhattan thuộc Thành phố New York, Hoa Kỳ. Công viên ban đầu mở cửa năm 1857, trên 843 mẫu Anh
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
nhỏ|SzungSu **Tống thư** (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
nhỏ|phải|470x470px|Ảnh chụp mặt trước và mặt bên đàn guitar cổ điển **Guitar** (phiên âm: **ghita**, tiếng Pháp: **_guitare_**; tiếng Anh: **_guitar_**), còn được biết đến dưới tên gọi **Tây ban cầm** (西班琴), **Cát tha** (吉他)
**One World Trade Center** (**Trung tâm Thương mại Thế giới số Một**), cũng được biết đến với cái tên **Freedom Tower** (Tháp Tự Do) và là tòa nhà chính của 7 Trung tâm Thương mại
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
thumb|Nhạc công chơi đàn tỳ bà trong một buổi hoà nhạc ở Quảng Châu. **Đàn tỳ bà** (chữ Hán: 琵琶; bính âm: pípá, romaji: biwa, tiếng Hàn: bipa) là một nhạc cụ dây gảy của
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
thumb|[[Louisville Water Tower, Tháp nước Louisville một trong những tháp xây dựng có những ống đứng bao quanh ở Hoa Kỳ. Tháp được hoàn thành vào năm 1860.]] [[Tập tin:Roihuvuori watertower3.png|thumb|How a water tower works
**_Shang-Chi và huyền thoại Thập Luân_** (tên gốc tiếng Anh: **_Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings_**) là phim siêu anh hùng của Mỹ năm 2021 dựa trên nhân vật Shang-Chi của Marvel Comics.
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
nhỏ|Lực hấp dẫn làm các [[hành tinh quay quanh Mặt Trời.]] Trong vật lý học, **lực hấp dẫn**, hay chính xác hơn là **tương tác hấp dẫn,** là một hiện tượng tự nhiên mà tất
Nơi an nghỉ của Mạc Thiên Tứ, nguyên soái Tao đàn Chiêu Anh Các, trên núi Bình San. **Tao đàn Chiêu Anh Các**, gọi tắt là **Chiêu Anh Các** do Trần Trí Khải tự Hoài
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Cách mạng tháng Tám** còn gọi là **Tổng khởi nghĩa tháng Tám** là tên gọi ngành sử học chính thống tại Việt Nam hiện nay dùng để chỉ việc phong trào Việt Minh tiến hành
nhỏ|Chữ graffiti chống Kitô giáo tại [[Viên, Áo với nội dung ()]] **Tâm lý chống Kitô giáo** là nguyên nhân gây ra sự căm ghét, phân biệt đối xử, thành kiến và nỗi sợ đối
**Tết Nguyên Đán** (còn gọi là **Tết Cả**, **Tết Ta**, **Tết Âm lịch**, **Tết Cổ truyền**, **Tết Á Đông** hay đơn giản là **Tết**) là dịp lễ đầu năm mới theo âm lịch của Việt
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Lục quân Lục địa Mỹ** (tiếng Anh: _American Continental Army_) được thành lập bởi Đệ Nhị Quốc hội Lục địa sau khi Chiến tranh Cách mạng Mỹ bùng nổ bởi các thuộc địa cũ của
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
Cuộc **Thập Tự Chinh Nhân Dân** (hoặc **Thập tự chinh của dân chúng**), còn được gọi là Cuộc **Thập tự chinh của người nghèo**, Cuộc **Thập tự chinh Nông dân** là một loạt các cuộc
**Tranh chấp đất đai tại Đồng Tâm**, được biết đến trên các phương tiện thông tin đại chúng từ năm 2017 là vụ việc tranh chấp đất đai giữa một số người và chính phủ
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan