Ngụy Cữu (chữ Hán: 魏咎, ? – 208 TCN) là vua chư hầu cuối thời nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa chống sự cai trị của nhà Tần và phục hồi nước Ngụy như cục diện thời Chiến Quốc.
Lên ngôi
Theo Sử ký, Ngụy Cữu là dòng dõi vua nước Ngụy thời Chiến Quốc. Theo ghi nhận của Sử ký, thời còn nước Ngụy, ông được phong là Ninh Lăng quân. Năm 225 TCN, nước Ngụy bị Tần Thủy Hoàng tiêu diệt.
Tháng Bảy âm lịch năm 209 TCN, 900 người lính thú ở nước Sở cũ theo Trần Thắng và Ngô Quảng khởi nghĩa ở làng Đại Trạch chống lại sự cai trị của nhà Tần. Trần Thắng đánh đến đất Trần xưng hiệu là Trương Sở vương, tự lập làm vua Sở. Ngụy Cữu đến Trương Sở gia nhập lực lượng đánh Tần, được phong tước Ninh Lăng quân.
Trần Thắng ở đất Trần sai các tướng đi chiêu hàng các nơi. Một cánh quân do tướng Chu Thị chỉ huy đi về hướng bắc chiêu hàng đất Ngụy, đến đất Địch thì bị Tề vương Điền Đam cản lại. Chu Thị trở về đất Ngụy, muốn lập Ninh Lăng quân Ngụy Cữu làm Ngụy vương.
Người nước Ngụy thấy Chu Thị có công lấy nước Ngụy từ tay nhà Tần, muốn tôn Chu Thị làm Ngụy vương. Nhưng Chu Thị không chịu, sai sứ qua lại chỗ Trần Thắng năm lần, xin lập Ngụy Cữu. Lúc đó các tướng dưới quyền Trần Thắng như Vũ Thần đã xưng vương ở nước Triệu, Hàn Quảng đã xưng vương ở nước Yên. Trần vương bằng lòng lập Ninh Lăng quân làm Ngụy vương, cho Ngụy Cữu về nước.
Ngụy Cữu về nước Ngụy bèn phong Chu Thị làm thừa tướng.
Mắc nạn ở Lâm Tế
Năm 208 TCN, tướng Tần là Chương Hàm diệt xong Trương Sở bèn mang quân đánh Ngụy. Ngụy vương Cữu mang quân ra Lâm Tế cự địch. Lúc đó Trần Bình ở huyện Dương Vũ đến đầu quân, xin hiến kế nhưng ông không nghe theo. Sau đó vì có người dèm pha, Trần Bình bỏ Lâm Tế, sang theo nước Sở.
Quân Ngụy giao chiến với quân Tần không nổi, phải cố thủ trong thành. Nguỵ Cữu sai Chu Thị tới Tề và Sở cầu viện. Tề vương Điền Đam phái Điền Ba mang quân đi trước, tự mình dẫn quân đi sau. Sở vương cũng phái Hạng Đà mang quân hợp với quân Tề đi cùng Chu Thị về cứu Ngụy.
Chương Hàm đánh bại liên quân Tề, Ngụy và giết chết Chu Thị tại trận. Không lâu sau Tề vương Điền Đam đích thân mang quân đến, cũng bị Chương Hàm đánh úp quân Tề, bắt sống dưới thành Lâm Tế và giết chết.
Quân Tần đánh thành rất gấp. Nước Nguỵ khiếp sợ trước sức mạnh của quân Tần. Ngụy vương Cữu biết không giữ được thành, vì muốn bảo toàn tính mạng của dân trong thành nên nêu điều kiện với Chương Hàm không giết dân để đầu hàng. Chương Hàm chấp nhận điều kiện của Ngụy Cữu.
Thỏa ước xong, Ngụy Cữu tự thiêu mà chết. Em ông là Ngụy Báo bỏ trốn sang nước Sở.
Về sau Ngụy Báo nhờ nước Sở giúp quân, quay trở lại khôi phục được nước Ngụy. Sử ký ghi nhận cha mẹ ông vẫn còn sống sau khi Ngụy Báo làm vương.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngụy Cữu** (chữ Hán: _魏咎_, ? – 208 TCN) là vua chư hầu cuối thời nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa chống sự cai trị của nhà Tần và
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Ngụy An Ly vương** (chữ Hán: 魏安釐王; trị vì: 277 TCN - 243 TCN), tên thật là **Ngụy Ngữ** (魏圉), là vị vua thứ sáu của nước Ngụy - chư hầu nhà Chu thời Chiến
_Kẻ bạc gian_ (Le Tricheur), họa phẩm của [[Georges de La Tour, trưng bày tại bảo tàng Louvre, Paris]] **Ngụy biện con bạc**, hay **ngụy biện của tay cá cược**, **ngụy biện Monte Carlo** hoặc
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Lính cứu hỏa** () là lực lượng phản ứng đầu tiên được huấn luyện chuyên nghiệp về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Họ có nhiệm vụ kiểm soát và dập tắt
Một cuộc gọi Mayday có thể dẫn đến việc đưa một tàu cứu hộ ra cứu hộ như chiếc tàu cứu hộ này từ trong [[Bến tàu Poole ở Dorset, Anh quốc. Đây là loại
**Tây Ngụy Văn Đế** (西魏文帝) (507–551), tên húy là **Nguyên Bảo Cự** (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 534, Nguyên Bảo Cự, khi đó là
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Ngụy Báo** (chữ Hán: 魏豹; ? – 204 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa chống sự cai trị của nhà Tần và phục
**Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế** (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là **Nguyên Thiện Kiến** (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Ngụy** là một từ gốc Hán trong tiếng Việt có nhiều nghĩa tùy thuộc vào chữ Hán Nôm gốc, văn cảnh và từ ghép với nó. Nghĩa thường dùng là để chỉ sự vật, sự
**Bắc Ngụy Văn Thành Đế** (chữ Hán: 北魏文成帝; 440–465), tên húy là **Thác Bạt Tuấn** (), là hoàng đế thứ năm của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông đăng cơ sau
**Uất Cửu Lư hoàng hậu** (chữ Hán: 郁久閭皇后, 525–540), thụy hiệu **Điệu hoàng hậu** (悼皇后) là hoàng hậu thứ hai của Tây Ngụy Văn Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Hoàng hậu Phụ thân
**Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế** (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là **Nguyên Tử Du** (), là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông được tướng Nhĩ Chu
**Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế** (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là **Nguyên Hủ** (), là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Do ông chỉ
**Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Khác** (拓拔恪), sau đổi thành **Nguyên Khác** (元恪) là hoàng đế thứ tám
**Tào Ngụy** (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương. Tào Ngụy do Tào Tháo xây dựng tiền đề nhưng con trai Tào
**Ngụy Như Kontum** (3 tháng 5 năm 1913 – 28 tháng 3 năm 1991) là nhà khoa học vật lý, hiệu trưởng đầu tiên của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, tiền thân của
**Tăng huyết áp cấp cứu** (còn gọi là "tăng huyết áp ác tính") là tình trạng tăng huyết áp với sự tổn thương của một hay nhiều hệ cơ quan (đặc biệt là hệ thần
nhỏ|phải|Cừu núi Alpine **Cừu Alpines Steinschaf** là một giống cừu nhà bản địa ở vùng phía Đông của dãy núi Alps thuộc địa phận của nước Áo và miền nam nước Đức. Nó là giống
**Bắc Ngụy Hiến Văn Đế** (chữ Hán: 北魏獻文帝; 454–476), tên húy là **Thác Bạt Hoằng** (), là hoàng đế thứ sáu của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 471, ông trở
**Đông Ngụy** (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm
**Cao hoàng hậu** (chữ Hán: 高皇后) là hoàng hậu của Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Nguyên Thiện Kiến, hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc
**An Đồng** (chữ Hán: 安同, ? – 429), sinh quán Liêu Đông, là quan viên, khai quốc công thần nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Tổ tiên của Đồng tên
**Phí Mục** (chữ Hán: 費穆, 477 – 529), tự Lãng Hưng, người quận Đại , tướng lãnh cuối đời nhà Bắc Ngụy. Ông có công tham gia trấn áp các lực lượng nổi dậy cuối
**Kiểm soát nguy cơ nơi làm việc với COVID-19** là việc ứng dụng các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động trong kiểm soát các nguy cơ nhằm phòng ngừa bệnh virus corona
**Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế** (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là **Thác Bạt Hoành** (拓拔宏), sau đổi thành **Nguyên Hoành** (元宏), là
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 464 - 501), tên tự là **Cung Ý**, người Lâm Nghi, Lang Tà , đại thần, tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Vương Túc là hậu
nhỏ|phải|Một con cừu Herdwick trên đồng cỏ **Cừu Herdwick** là một giống cừu bản địa của cừu nhà có nguồn gốc ở Lake District thuộc Cumbria ở Tây Bắc nước Anh. Cái tên "Herdwick" có
nhỏ|phải|Cừu Solognot **Cừu Solognote** là giống cừu khỏe mạnh có nguồn gốc từ nước Pháp. Đây là một giống cừu quý hiếm trong diện bảo tồn nguồn gen của Pháp. ## Lịch sử Giống cừu
**Đảng Cứu quốc Campuchia** hay **Cứu nguy Dân tộc Campuchia** (tiếng Khmer: គណបក្សសង្រ្គោះជាតិ; CNRP) là một liên minh bầu cử Campuchia giữa hai đảng đối lập chính, đảng Sam Rainsy và Đảng Nhân quyền được
nhỏ|phải|Cừu Portland **Cừu Portland** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh. Tên gọi của chúng lấy tên từ Isle của Portland ở Dorset thuộc nước Anh. Giống cừu này được nuôi chủ
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Ngụy Chung Thuyên** hay **Wei Zhongquan** (; tháng 11 năm 1937 – 3 tháng 10 năm 2019) là một kỹ sư vệ tinh người Trung Quốc, từng là Phó chủ tịch và Kỹ sư trưởng
**Cừu Trì** () là một chế độ cai trị địa phương của người Đê tại khu vực nay là tỉnh Cam Túc vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc và Nam-Bắc triều trong lịch sử
**Cấp cứu y tế** là một chấn thương cấp tính hoặc bệnh tật có nguy cơ ngay lập tức đối với tính mạng hoặc sức khỏe lâu dài của một người, đôi khi được gọi
**Ngụy Tiểu Đông** (tiếng Trung giản thể: 魏小东, bính âm Hán ngữ: _Wèi Xiǎo Dōng_, sinh tháng 5 năm 1961, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Ngụy Văn hầu** (chữ Hán: 魏文侯; trị vì: 403 TCN - 387 TCN hoặc 403 TCN-396 TCN), tên thật là **Ngụy Tư** (魏斯), là vị quân chủ khai quốc của nước Ngụy - chư hầu
**Chiến tranh Ngụy-Trung Sơn** hay **Trận Ngụy diệt Trung Sơn** (chữ Hán: 魏滅中山之戰, Hán Việt: _Ngụy diệt Trung Sơn chi chiến_), là cuộc chiến tranh diễn ra từ năm 408 TCN đến năm 406 TCN
**Y học cấp cứu**, còn được gọi là **y tế cấp cứu**, là chuyên khoa y tế liên quan đến việc chăm sóc bệnh tật hoặc chấn thương cần được chăm sóc y tế ngay
Thuật ngữ **chất thải nguy hại** lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70. Sau một thời gian nghiên cứu và phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và
**Tây Ngụy** (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
thế=A black symbol on a yellow background|nhỏ|Biểu tượng nguy hiểm sinh học **Nguy hiểm sinh học (Biological hazards)**, cũng được biết đến như là **mối hiểm họa** **sinh học (biohazards)**, chỉ các chất sinh học