✨Lớp Cá không giáp

Lớp Cá không giáp

Lớp Cá không giáp (danh pháp khoa học: Anaspida, nghĩa là "không được che chở, không khiên") là một nhóm thuộc nhóm thân cây của động vật có quai hàm (Gnathostomata) và về mặt kinh điển truyền thống từng được coi là tổ tiên của cá mút đá.

Đặc điểm

Cá không giáp là các loại sinh vật biển, nhỏ, không hàm, thiếu vảy và các cặp vây. Chúng xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng thời gian trong Tiền Silur và thịnh vượng cho tới sự kiện tuyệt chủng diễn ra vào cuối kỷ Devon, trong đó phần lớn các loài đã tuyệt chủng do sự thay đổi môi trường đột ngột trong thời gian này.

Là bất thường đối với các dạng cá không hàm, cá không giáp không có tấm khiên hay giáp bằng chất xương. Thay vì thế, đầu của chúng được một mảng vảy nhỏ, hóa khoáng yếu che phủ. Các mang mở ra thành một hàng các lỗ dọc theo cả hai bên sườn của chúng, thông thường với số lượng là 6-15 cặp. Chúng có đôi mắt không vòng màng cứng ở hai bên. Đặc điểm phái sinh chia sẻ chính đối với cá không giáp là một gai lớn, tỏa ba, nằm phía sau dãy các lỗ mang.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Mikko

Hình ảnh

Tập tin:Pterygolepis.jpeg Tập tin:Birkenia elegans.jpg Tập tin:Anaspida.png Tập tin:Birkenia elegans 1.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp Cá không giáp** (danh pháp khoa học: **_Anaspida_**, nghĩa là "không được che chở, không khiên") là một nhóm thuộc nhóm thân cây của động vật có quai hàm (_Gnathostomata_) và về mặt kinh
nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá. **Phân thứ ngành Cá không hàm** (danh pháp khoa học: **_Agnatha_**) (từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "không quai hàm") là một phân thứ ngành hay siêu lớp cận ngành
**Cá giáp** (danh pháp khoa học: **_Ostracodermi_**, nghĩa là "bọc da giáp, bọc da vỏ") là tên gọi chung để chỉ một nhóm cá không hàm, nguyên thủy, đã tuyệt chủng với một số phần
**Cá giáp đầu** (danh pháp khoa học: **_Cephalaspidomorphi_**) là một đơn vị phân loại trong nhóm cá không hàm (_Agnatha_), một nhóm chứa cá giáp xương (_Osteostraci_). Phần lớn các loài trong nhóm này đã
**Lớp Cá mập gai** (danh pháp khoa học: **_Acanthodii_**) là một lớp cá đã tuyệt chủng. Chúng có các đặc trưng của cả cá xương (siêu lớp Osteichthyes) lẫn cá sụn (lớp Chondrichthyes). Chúng xuất
**Cá giáp mũ** hay **cá khiên hình giày** (danh pháp khoa học: **_Galeaspida_**) là một đơn vị phân loại đã tuyệt chủng, được đặt ở cấp lớp, chứa các dạng cá không hàm đã từng
**Cá da phiến** (**_Placodermi_**) là một lớp cá có giáp tiền sử, chỉ được biết đến từ các hóa thạch, đã từng sinh sống trong thời gian Hậu Silur tới cuối kỷ Devon. Đầu và
Lớp **Cá giáp xương** (danh pháp khoa học: **_Osteostraci_**) là một nhóm cá không hàm có giáp bằng chất xương, được gọi chung là cá giáp ("Ostracodermi"), đã từng sinh sống tại khu vực ngày
**Cá giáp Pituri** (danh pháp khoa học: **_Pituriaspida_**) là một nhóm nhỏ ở cấp lớp, chứa các loài cá không hàm có giáp với mõm trông giống như mũi kiếm, sinh sống tại vùng biển,
**_Jamoytius kerwoodi_** là một loài cá không hàm nguyên thủy sống vào kỷ Silur. _J. kerwoodi_ có lẽ là loài cá không giáp (Anaspida) cổ nhất được biết đến. _J. kerwoodi_ giống với cá mút
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**_Birkenia_** là một chi cá không hàm tuyệt chủng từ kỷ Silur muộn - kỷ Devon sớm ở Châu Âu. Loài này đạt đến chiều dài 10 cm (4 inch). ## Hình ảnh Tập tin:Birkenia
**_Pharyngolepis_** là một chi cá không hàm tuyệt chủng sống vào kỷ Silur ở nơi hiện nay là Na Uy. trái|nhỏ|Pharyngolepis oblongus Pharyngolepis có vây hậu môn và vây đuôi phát triển tốt, nhưng không
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,
nhỏ|354x354px|Thiết giáp hạm _[[Vittorio Veneto (thiết giáp hạm Ý)|Vittorio Veneto_ và _Littorio_ của Hải quân Hoàng gia Ý trong một buổi tập trận ở Địa Trung Hải, năm 1940.]] Bắt đầu từ những năm 1890,
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**Lớp thiết giáp hạm _Richelieu**_ là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp. Có nguồn gốc từ lớp thiết giáp hạm _Dunkerque_, lớp tàu này dự định trang
**Lớp thiết giáp hạm _Dunkerque**_ là một lớp thiết giáp hạm "nhanh" gồm hai chiếc được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Không lớn bằng những thiết giáp hạm
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**Thiết giáp hạm lớp _Iowa**_ là một lớp sáu thiết giáp hạm nhanh của Hải quân Hoa Kỳ được đặt hàng trong những năm 1939 và 1940. Ban đầu lớp tàu được dự định để
**Lớp thiết giáp hạm _Wyoming**_ là một lớp thiết giáp hạm thuộc thế hệ dreadnought, là loạt hai chiếc thứ tư được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, bao gồm hai chiếc _Wyoming_ và
**Lớp thiết giáp hạm _Wittelsbach**_ bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine). Chúng là những thiết giáp hạm đầu tiên được chế tạo theo Đạo luật Hải
**Lớp thiết giáp hạm _Pennsylvania**_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; là loạt hai chiếc thứ bảy được thiết kế trên căn bản mở rộng lớp lớp
là một cặp tàu tuần dương bọc thép lớn được đóng cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20. Các tàu bắt đầu được đóng giữa cuộc
**Lớp thiết giáp hạm _Helgoland**_ là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ hai của Hải quân Đế quốc Đức. Được chế tạo từ năm 1908 đến năm 1912, lớp bao gồm bốn chiếc: _Helgoland_, _Ostfriesland_,
**Lớp thiết giáp hạm _Revenge**_ bao gồm năm thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh, được đặt hàng vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp mở màn, và
**Lớp thiết giáp hạm _Fusō**_ (tiếng Nhật: 扶桑, một cái tên cũ của Nhật Bản), là một lớp thiết giáp hạm bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được thiết kế
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Lớp thiết giáp hạm _Nagato**_ (tiếng Nhật: 長門型戦艦; Rōmaji: _Nagato-gata senkan_; phiên âm Hán-Việt: _Trường Môn hình chiến hạm_) bao gồm hai thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động từ
**Lớp tàu sân bay _Illustrious**_ bao gồm những tàu sân bay hạm đội của Hải quân Hoàng gia Anh và là những tàu chiến Anh Quốc quan trọng nhất trong Chiến tranh Thế giới thứ
**Lớp _Gerald R. Ford**_ (hay **lớp _Ford_**; trước đây gọi là **lớp CVN-21**) là một lớp tàu sân bay đang được chế tạo để thay thế các tàu sân bay lớp Nimitz hiện có của
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**Lớp tàu tuần dương _Tone**_ (tiếng Nhật: 利根型巡洋艦, Tone-gata junyōkan) là lớp tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Hai chiếc tàu chiến trong lớp đã tham gia
**Lớp tàu tuần dương _Juneau**_ là những tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ là một phiên bản được cải tiến dựa trên lớp _Atlanta_. Những con tàu này được trang bị
Cá sấu sông Nin một trong các loài cá sấu thường tấn công con người Hàm răng sắc nhọn của một con [[cá sấu mõm ngắn]] **Cá sấu tấn công**, **cá sấu ăn thịt người**
**Cá phổi** là các loài cá thuộc về phân thứ lớp có danh pháp khoa học **_Dipnoi_**. Cá phổi được biết đến nhờ các đặc trưng nguyên thủy còn giữ lại được trong Liên lớp
**Cá nhám voi** hay **cá mập voi** (danh pháp hai phần: **_Rhincodon typus_**) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này
**Hyperoartia** hay **Petromyzontida** là một nhóm cá không hàm gồm các loài cá mút đá ngày nay và các họ hàng hóa thạch của chúng. Ví dụ về Hyperoartia từ các hóa thạch là _Endeiolepis_
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Lớp tàu ngầm _Tambor**_ bao gồm mười hai tàu ngầm diesel-điện được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là những tàu ngầm hạm đội
**Cá nhám búa** hay **cá mập đầu búa** là tên gọi chung của các loài cá thuộc họ **Sphyrnidae**, thuộc bộ Cá mập mắt trắng (Carcharhiniformes) trong phân lớp Cá mang tấm (Elasmobranchii), lớp Cá
**Cá thu Nhật** hay **Cá sa ba** hay **sa pa** (danh pháp hai phần: **_Scomber japonicus_**), còn biết đến như là _cá thu Thái Bình Dương_, _cá thu Nhật Bản_, _cá thu lam_ hoặc _cá
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
**Lớp Chân hàm** (**Maxillopoda**) là một lớp động vật giáp xác bao gồm hà, chấy cá, giun lưỡi và các loài động vật khác có liên quan. Đây có vẻ không phải là một nhóm
**Bộ Cá láng** (danh pháp khoa học: **_Lepisosteiformes_**) là một bộ cá gồm 1 họ duy nhất còn sinh tồn là **Lepisosteidae** với 7 loài trong 2 chi, sống trong môi trường nước ngọt, đôi
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này