✨Cá giáp mũ

Cá giáp mũ

Cá giáp mũ hay cá khiên hình giày (danh pháp khoa học: Galeaspida) là một đơn vị phân loại đã tuyệt chủng, được đặt ở cấp lớp, chứa các dạng cá không hàm đã từng sống tại các vùng nước mặn và nước ngọt. Tên gọi khoa học của lớp có nguồn gốc từ tiếng Latinh galea để chỉ mũ [sắt], ở đây để nói tới tấm khiên bằng chất xương đồ sộ trên đầu của chúng. Galeaspida sinh sống trong các môi trường nước ngọt và mặn nhưng nông trong kỷ Silur và kỷ Devon (430 - 370 Ma) ở khu vực ngày nay là Trung Quốc và Việt Nam. Hình thái của chúng trông rất giống như của cá vảy lạ (Heterostraci), hơn là giống cá giáp xương (Osteostraci), chẳng hạn hiện tại vẫn chưa có chứng cứ nào cho thấy cá giáp mũ có các cặp vây. Tuy nhiên, lớp Galeaspida lại được coi là có quan hệ họ hàng gần gũi với Osteostraci hơn là với Heterostraci do hình thái của hộp sọlà tương tự như của Osteostraci thay vì như của Heterostraci.

Galeaspida có một khe hở lớn trên bề mặt phần lưng của khiên đầu, được nối liền với hầu và hốc mang. Nó có lẽ phục vụ cho cả mục đích làm cơ quan khứu giác cũng như điểm lấy nước chứa không khí hòa tan trong đó vào để thở, tương tự như các mang hầu-mũi của cá mút đá myxin. Cá giáp mũ cũng là động vật có xương sống với số lượng mang lớn nhất, với một số loài trong bộ Polybranchiaspidida (nghĩa đen là "cá giáp nhiều mang") có tới 45 lỗ mang. Cơ thể chúng được che phủ bằng các vảy nhỏ, sắp xếp thành các hàng xiên. Chúng không có các loại vây, ngoại trừ vây đuôi. Miệng và khe hở mang nằm trên mặt bụng của đầu, với phần bề mặt này là dẹt gợi ý rằng chúng là động vật ăn đáy.

Phân loại

Hiện tại, người ta biết khoảng trên 76 loài trong lớp Galeaspida, phân bố trong ít nhất 53 chi.

Nếu các họ Hanyangaspidae, Xiushuiaspidae, Dayongaspidae, Duyunoleoidae, Lungmenshanaspidae, Tridensaspidae và Nanpanaspidae có thể không được công nhận như là nhóm cá giáp mũ cơ sở thì phần còn lại của Galeaspida có thể chia ra thành 2 nhóm chính: nhóm thứ nhất là bộ Eugaleaspidiformes, bao gồm các chi MeishanaspisAnjianspis cùng các họ Galeaspidae và Eugaleaspididae, còn nhóm thứ hai là liên bộ Polybranchiaspidida, bao gồm bộ Polybranchiaspidiformes, là đơn vị phân loại có quan hệ chị em với họ Zhaotongaspididae và bộ Huananaspidiformes, và họ Geraspididae, một đơn vị phân loại có quan hệ chị em với [[Polybranchiaspidiformes + Zhaotongaspididae] + Huananaspidiformes].

Một số tác giả hạ Galeaspida xuống cấp phân lớp, và hợp nhất nó với Pituriaspida và Osteostraci để tạo ra lớp Monorhina.

Thư viện ảnh

Tập tin:LaxaspisQujingensis-PaleozoologicalMuseumOfChina-May23-08.jpg|Dấu vết cá giáp rộng Khúc Tĩnh (_Laxaspis qujingensis_) tại bảo tàng Cổ động vật học Trung Quốc Tập tin:NochelaspisMaeandrine-PaleozoologicalMuseumOfChina-May23-08.jpg|Dấu vết cá hàm mạn du (_Nochelaspis maeandrine_) tại bảo tàng Cổ động vật học Trung Quốc
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá giáp mũ** hay **cá khiên hình giày** (danh pháp khoa học: **_Galeaspida_**) là một đơn vị phân loại đã tuyệt chủng, được đặt ở cấp lớp, chứa các dạng cá không hàm đã từng
**Cá giáp đầu** (danh pháp khoa học: **_Cephalaspidomorphi_**) là một đơn vị phân loại trong nhóm cá không hàm (_Agnatha_), một nhóm chứa cá giáp xương (_Osteostraci_). Phần lớn các loài trong nhóm này đã
**Cá giáp** (danh pháp khoa học: **_Ostracodermi_**, nghĩa là "bọc da giáp, bọc da vỏ") là tên gọi chung để chỉ một nhóm cá không hàm, nguyên thủy, đã tuyệt chủng với một số phần
nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá. **Phân thứ ngành Cá không hàm** (danh pháp khoa học: **_Agnatha_**) (từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là "không quai hàm") là một phân thứ ngành hay siêu lớp cận ngành
**_Astyanax mexicanus_** hay **cá hang động mù** là một loài cá nước ngọt thuộc họ Characidae, bộ Characiformes. Đây là loài bản địa của khu vực sinh thái Tân Bắc Cực, bắt nguồn từ vùng
thumb|right|Một số món cà ri rau từ Ấn Độ right|thumb|Món cà ri gà với bơ trong một nhà hàng Ấn Độ thumb|Cà ri đỏ với thịt vịt ở [[Thái Lan]] **Cà-ri** (từ chữ Tamil là
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**Ung thư tuyến giáp** là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Lớp thiết giáp hạm _Dunkerque**_ là một lớp thiết giáp hạm "nhanh" gồm hai chiếc được Hải quân Pháp chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Không lớn bằng những thiết giáp hạm
**Tôm mũ ni** (danh pháp khoa học: **Scyllaridae**) là một họ của bộ động vật giáp xác mười chân sinh sống ở các vùng biển và đại dương ấm. Có thể dễ dàng nhận ra
**Người Khơ Mú** (; Khmu: ; ; ; , ở Trung Quốc phiên âm Hán là **Khắc Mộc** (), tên gọi khác: **Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hạy**, trong văn liệu Latinh
**Cá mú/song dẹt**, hay còn gọi là **cá mú/song chuột**, danh pháp là **_Cromileptes altivelis_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Cromileptes_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mú than**, còn gọi là **cá mú kẻ mờ**, tên khoa học là **_Cephalopholis boenak_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Cá mú rạn**, danh pháp là **_Cephalopholis urodeta_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ
**Cá mú chấm nửa đuôi đen**, còn gọi là **cá mú bleeker**, danh pháp là **_Epinephelus bleekeri_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần
**Cá mú chấm trắng**, danh pháp là **_Epinephelus ongus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Từ nguyên
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Họ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **Scorpaenidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes) nhưng những kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây
thumb|upright|Tranh vẽ _[[Hyghalmen Roll_, vào khoảng cuối thế kỷ 15, mô tả các phù điêu vũ khí.]] **Phù hiệu áo giáp** (coat of arms) là một thiết kế phù hiệu độc nhất trên một lá
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
Bệnh viện Mắt – Da liễu tỉnh Cà Mau được thành lập trên cơ sở tổ chức lại trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
**Cá mú sáu sọc** hay **cá song sáu sọc**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus sexfasciatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
MÔ TẢ SẢN PHẨMMặt nạ Ánh sáng sinh học 7 màu là loại thiết bị dùng để điều da bằng ánh sáng đơn quang có tác dụng làm da trắng sáng, điều mụn, da thâm
#MẶT #NẠ #ÁNH #SÁNG #SINH #HỌC #7 #MÀU - Là loại thiết bị dùng để điều tr da bằng ánh sáng đơn quang có tác dụng làm da trắng sáng, điều tr mụn, da thâm
Mặt nạ Ánh sáng sinh học 7 màu 2020 mới ra ahUu điểm dây cắm liền mặt nạ nên không hỏng như dòng cũ ah, điều khiển chi bền chỉ 2 nút có thể thay
Mặt nạ Ánh sáng sinh học 7 màu 2020 mới ra ahUu điểm dây cắm liền mặt nạ nên không hỏng như dòng cũ ah, điều khiển chi bền chỉ 2 nút có thể thay
MÔ TẢ SẢN PHẨMShop NGUYEN HUYNH kính chào quý khách Mặt nạ Ánh sáng sinh học 7 màu là loại thiết bị dùng để điều trị da bằng ánh sáng đơn quang có tác dụng
MÔ TẢ SẢN PHẨMMặt nạ Ánh sáng sinh học 7 màu là loại thiết bị dùng để điều da bằng ánh sáng đơn quang có tác dụng làm da trắng sáng, điều mụn, da thâm
MÔ TẢ SẢN PHẨMMặt nạ Ánh sáng sinh học 7 màu là loại thiết bị dùng để điều da bằng ánh sáng đơn quang có tác dụng làm da trắng sáng, điều mụn, da thâm
Mặt nạ quang trị liệu LED sử dụng nguyên lý chiếu xạ ánh sáng rất đơn giản và hiệu quả nhưng lại đạt được tác dụng cải thiện bề mặt làn da. Phương pháp này
Bệnh viện Mắt – Da liễu tỉnh Cà Mau được thành lập trên cơ sở tổ chức lại trung tâm Phòng chống các bệnh xã hội và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
**Họ Cá chai** (Danh pháp khoa học: **_Platycephalidae_**) là một họ cá biển theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes). Phần lớn các loài có nguồn gốc bản địa của các vùng
**_Plectropomus leopardus_**, các tài liệu tiếng Việt gọi là **cá song da báo** hoặc **cá mú chấm bé**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
**Cá vây tròn** (Danh pháp khoa học: _Cyclopterus lumpus_) là một loài cá biển trong họ Cyclopteridae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, cá vây tròn là loài duy nhất trong chi _Cyclopterus_. Chúng được
nhỏ|phải|Cảnh nuôi [[cá hương]] **Nuôi cá** là việc thực hành chăn nuôi các loại cá để cung cấp nguồn thực phẩm cho con người. Đây là hình thức chủ yếu của nuôi trồng thủy sản,
**Mù Cả** là một xã thuộc huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. ## Hành chính Xã Mù Cả có diện tích 381,7 km², dân số năm 1999 là 1656 người, mật độ dân số
nhỏ|phải|upright|Áo giáp tấm Gothic **_Áo giáp tấm Gothic_** () là một loại áo giáp tấm được làm bằng thép, có xuất xứ từ một số vùng lãnh thổ của nước Đức và Đế quốc La
**Ruộng bậc thang Mù Cang Chải** là những ruộng bậc thang nằm trên các sườn núi, lớp nọ gối tiếp lớp kia với diện tích khoảng 2.200 ha ở huyện Mù Cang Chải, Yên Bái.
Tôm mũ ni là một loài thuộc họ động vật giáp xác 10 chân, có họ hàng gần với tôm hùm lông và tôm hùm gai, có tên khoa học là Scyllaridae. Tôm mũ ni
Combo 3 khuôn silicon mũ noel 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon mũ noel Kích thước: #1: 4.1 * 4.1 * 4.5 cm. TL: 48 g #2: 4.5 * 4.5 * 3.8 cm. TL: 45g
nhỏ|phải|Loài [[tê tê với cơ thể đầy vảy giáp che chắn cơ thể]] **Giáp mô** là phần cơ quan sinh học của động vật hình thành như một sự bảo vệ bên ngoài hoặc bề
**USS _Augusta_ (CL-31/CA-31)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh