✨Tone (lớp tàu tuần dương)

Tone (lớp tàu tuần dương)

Lớp tàu tuần dương _Tone_ (tiếng Nhật: 利根型巡洋艦, Tone-gata junyōkan) là lớp tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Hai chiếc tàu chiến trong lớp đã tham gia nhiều hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đều bị đánh chìm trước khi chiến tranh kết thúc.

Bối cảnh

Những tàu tuần dương thuộc lớp Tone thoạt tiên được dự tính như là những chiếc thứ năm và thứ sáu trong lớp Mogami và được chấp thuận trong Ngân sách Bổ sung lần thứ hai của năm tài chính 1932. Tuy nhiên, vào lúc công việc chế tạo được bắt đầu, những điểm thiếu sót trong thiết kế của lớp Mogami trở nên rõ ràng sau tai nạn lật úp chiếc tàu ngư lôi Tomozuru; cũng như Nhật Bản không còn ý định tuân thủ theo những giới hạn được đưa ra trong Hiệp ước Hải quân London. Điều này đã đưa đến việc thiết kế hoàn toàn mới, khác biệt hoàn toàn so với lớp Mogami, cho dù kích cỡ bên ngoài khá giống nhau. Những chiếc tàu chiến trong lớp này được dự định cho các nhiệm vụ tuần tra trinh sát trên không tầm xa cho hải đội tuần dương và hoạt động cùng với lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay.

Thiết kế

Cả hai chiếc tàu chiến trong lớp đều được chế tạo bởi hãng Mitsubishi tại xưởng đóng tàu ở Nagasaki. Lớp tàu tuần dương Tone có một kiểu dáng rất đặc trưng, khi tất cả các khẩu pháo chính đều được tập trung phía trước trong khi toàn bộ sàn tàu phía sau được dành cho hoạt động của máy bay. Điều này cho phép có được sự bảo vệ chắc chắn nhưng gọn gàng cho các hầm đạn, đồng thời gia tăng và cải thiện các tiện nghi sinh hoạt cho thủy thủ đoàn phía sau tàu.

Vũ khí

Theo kế hoạch ban đầu, những chiếc trong lớp Tone được trang bị năm tháp pháo ba nòng 155 mm (6 inch), gồm ba phía trước và hai phía sau. Tuy nhiên, việc tai nạn chiếc tàu phóng lôi Tomozuru bị lật úp khiến người ta nghi ngờ độ ổn định của tất cả các tàu chiến được nhật thiết kế. Kết quả của việc thiết kế lại, và cũng để tăng cường độ chính xác của hỏa lực pháo, tất cả năm tháp pháo đều được tập trung phía trước tháp chỉ huy. Khi Nhật Bản từ bỏ Hiệp ước Hải quân Washington vào ngày 31 tháng 12 năm 1936, dàn pháo chính được thiết kế lại với tám khẩu pháo 203 mm (8 inch) bố trí trên bốn tháp pháo đôi với góc nâng lên đến 55o, như được trang bị cho lớp Mogami.

Dàn hỏa lực phòng không mạnh bao gồm bốn tháp súng 127 mm (5 inch) nòng đôi trên các bệ được che chắn ở phía giữa tàu. Để tác chiến ở tầm gần là sáu khẩu đội AT/AA Kiểu 96 nòng đôi 25 mm. Ngoài ra chúng còn có bốn bộ ống phóng ngư lôi 610 mm (24 inch) ba nòng.

Thân tàu và vỏ giáp

Lớp Mogami từng được thử nghiệm cấu trúc bằng kỹ thuật hàn điện với những thành công hạn chế. Do đó chiếc dẫn đầu của lớp Tone cũng có một số kết cấu hàn, và chiếc Chikuma lại được cấu trúc toàn bằng đinh tán. Dáng thân tàu gợn sóng trên những tàu tuần dương trước đây bị loại bỏ và cấu trúc thượng tầng cũng đơn giản hơn. Các thay đổi về thiết kế đã khiến lượng rẽ nước biểu kiến của con tàu lên đến khoảng 12.500 tấn. Đai giáp chính có độ dày 100 mm cạnh các phòng máy, 125 mm cạnh các hầm đạn; và được mở rộng xuống một độ sâu khoảng 2,7 m (9 ft), dưới đó nó có độ dày giảm đi khá nhiều thành một vách ngăn chống ngư lôi đến tận đáy sàn tàu thứ hai bên trong.

Động cơ

Động cơ chính của lớp Tone tương tự như kiểu được trang bị cho SuzuyaKumano.

Máy bay

Lớp Tone không có các sàn chứa máy bay, nhưng chúng được trang bị các đường ray vận chuyển và bệ xoay trên máy phóng và sàn tàu phía sau. Hai máy phóng vận hành bằng thuốc súng được đặt trên hông tàu phía sau cột buồm chính. Chúng có thể mang theo tối đa bốn thủy phi cơ ba chỗ ngồi Kawanishi E7K2 "Alf" và bốn chiếc Nakajima E8N1 "Dave"; trong khi biên chế thông thường là sáu chiếc, trong đó có bốn chiếc E8N1. Trong thực tế, không quá năm chiếc được chất lên tàu. Khi chiến tranh tiếp diễn, các kiểu máy bay trên được thay thế bằng các kiểu Aichi E13A1 "Jake" và Mitsubishi F1M2 "Pete".

Cải biến

Vào năm 1943, số lượng súng phòng không 25 mm được tăng lên 20 khẩu; và đến tháng 6 năm 1944, khi cơ hội sử dụng số máy bay trên tàu đã qua đi, các bệ súng được bố trí thêm trên sàn đáp, nâng tổng số nòng pháo phòng không hạng nhẹ lên 54 chiếc. Thêm hai khẩu 25 mm nòng đôi được bổ sung sau đó. Nó cũng được trang bị radar, nhưng không có sự cải tiến đáng kể nào khác được thực hiện.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu tuần dương _Tone**_ (tiếng Nhật: 利根型巡洋艦, Tone-gata junyōkan) là lớp tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Hai chiếc tàu chiến trong lớp đã tham gia
**Lớp tàu tuần dương _Mogami**_ (tiếng Nhật: 最上型巡洋艦, Mogami-gata junyōkan) là một lớp tàu tuần dương hạng nặng bao gồm bốn chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào giữa những năm 1930. Thoạt
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_Noshiro_** (tiếng Nhật: 能代) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị máy bay
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Yahagi_** (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Yahagi_ đã bị máy
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Ibuki_** (tiếng Nhật: 伊吹) là chiếc tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng được đặt tên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được đặt lườn vào năm 1942 và hạ thủy vào năm 1943,
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**Tàu hộ tống khu trục lớp Abukuma** (tiếng Nhật: あぶくま型護衛艦) là một lớp tàu hộ tống khu trục (DE) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tất cả các tàu
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
**HMS _Cornwall_ (56)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và thuộc lớp phụ _Kent_. _Cornwall_ đã tham gia hoạt động trong giai đoạn đầu
**HMS _Dorsetshire_ (40)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, thuộc lớp phụ _Norfork_. Nó được đặt tên theo hạt Dorsetshire (ngày nay gọi là
**_Shiratsuyu_** (tiếng Nhật: 白露) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của _lớp tàu khu trục Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Shiratsuyu_ đã từng
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**USS _Heermann_ (DD-532)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Edsall_ (DD-219)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh
**_Hatsuzuki_** (tiếng Nhật: 初月 - _Sơ Nguyệt)_ là một khu trục hạm lớp _Akizuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Là con tàu thứ tư của lớp _Akizuki_, _Hatsuzuki_ đã tham chiến tích cực
**USS _Pillsbury_ (DD-227)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _Raymond_ (DE-341)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**Trận Midway** là một trận hải chiến quan trọng trong thế chiến thứ hai tại chiến trường Thái Bình Dương, diễn ra ngày từ ngày 4 tháng 6 – 7 tháng 6 năm 1942. Hai
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**USS _Midway_ / _St. Lo_ (CVE–63)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên ban đầu của nó được
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**Trận chiến Đông Solomon** (hay còn gọi là **Trận chiến quần đảo Stewart** và theo tài liệu của Nhật là **Trận chiến biển Solomon lần thứ hai** - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng
phải|nhỏ|250x250px| Tàu tuần dương trinh sát [[Tone (tàu tuần dương Nhật)|Tone một trong những tàu được chấp thuận cho "Kế hoạch Maru-2"]] hay còn gọi là Kế hoạch "Vòng tròn hai" là kế hoạch thứ
⭕️ 5 PHÚT MỖI SÁNG ĐỂ SỞ HỮU LÀN DA HOÀN HẢO NHƯ MAKEUP - BÍ QUYẾT NẰM Ở ĐÂY! - KEM DƯỠNG TRẮNG DA NHÂN SÂM MQ SKIN ➡️Nâng tông tức thì - thay
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Nếu bạn là cô nàng thuộc “tem môi khô” thì chắc chắn không thể bỏ qua em son Liphip Longlasting Lipstick có thành phần giàu dưỡng này được. Mặc dù là dòng son lì nhưng
Nếu bạn là cô nàng thuộc “tem môi khô” thì chắc chắn không thể bỏ qua em son Liphip Longlasting Lipstick có thành phần giàu dưỡng này được. Mặc dù là dòng son lì nhưng
Nếu bạn là cô nàng thuộc “tem môi khô” thì chắc chắn không thể bỏ qua em son Liphip Longlasting Lipstick có thành phần giàu dưỡng này được. Mặc dù là dòng son lì nhưng
Nếu bạn là cô nàng thuộc “tem môi khô” thì chắc chắn không thể bỏ qua em son Liphip Longlasting Lipstick có thành phần giàu dưỡng này được. Mặc dù là dòng son lì nhưng
thumb|Nhạc công chơi đàn tỳ bà trong một buổi hoà nhạc ở Quảng Châu. **Đàn tỳ bà** (chữ Hán: 琵琶; bính âm: pípá, romaji: biwa, tiếng Hàn: bipa) là một nhạc cụ dây gảy của
nhỏ|phải|470x470px|Ảnh chụp mặt trước và mặt bên đàn guitar cổ điển **Guitar** (phiên âm: **ghita**, tiếng Pháp: **_guitare_**; tiếng Anh: **_guitar_**), còn được biết đến dưới tên gọi **Tây ban cầm** (西班琴), **Cát tha** (吉他)
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Stephen Ray Vaughan** (3 tháng 10 năm 195427 tháng 8 năm 1990) là một nam nhạc công, nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Mặc dù cuộc đời ngắn ngủi với