Hạm đội 2 Hoa Kỳ/Đệ nhị Hạm đội Hoa Kỳ là một trong 7 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Đệ nhị Hạm đội bao gồm khoảng 38 triệu dặm vuông trong Đại Tây Dương từ Bắc cực đến Nam cực và từ bờ biển của Hoa Kỳ đến duyên hải phía tây của châu Âu. Nó cũng hoạt động dọc theo cả hai bên duyên hải của Nam Mỹ và một phần duyên hải phía tây của Trung Mỹ.
Lịch sử
Hạm đội 2 có nguồn gốc ban đầu từ việc tái tổ chức hải quân tiếp theo sau Chiến tranh thế giới thứ 2 vào tháng 12 năm 1945 và sự hình thành Hạm đội 8 Hoa Kỳ dưới quyền chỉ huy của Phó Đô đốc Marc A. Mitscher. Vào tháng 1 năm 1947, Hạm đội 8 đổi tên thành Hạm đội 2 Đặc nhiệm. Ba năm sau đó, vào tháng 2 năm 1950, được đổi tên thành Hạm đội 2 Hoa Kỳ.
thumb|Phù hiệu Hạm đội 2 từ 1950-2011
Tháng 10 năm 1962, Tổng thống John F. Kennedy ra lệnh cho Hạm đội 2 thiết lập vùng cô lập trong cuộc Khủng hoảng Tên lửa Cuba. Trong khoảng một tháng, các đơn vị Đệ nhị Hạm đội hoạt động phía đông bắc quốc đảo, chặn bắt và khám xét hàng chục tàu thuyền để tìm kiếm hàng cấm. Hai mươi năm sau, Tổng thống Ronald Reagan ra lệnh Đệ nhị Hạm đội vào vùng biển Caribbean lần nữa, nhưng lần này là để lãnh đạo công cuộc giải cứu người Mỹ trên đảo Grenada trong Chiến dịch Urgent Fury. Dẫn đầu lực lượng hỗn hợp, Tư lệnh Hạm đội 2 trở thành Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Hỗn hợp 120 (CJTF 120), và chỉ huy các đơn vị của Không quân, Lục quân, Hải quân và Thủy quân lục chiến. Trong Chiến dịch Lá chắn Sa mạc và Chiến dịch Bão táp Sa mạc dưới thời Tổng thống George H. W. Bush, Hạm đội 2 huấn luyện phân nửa các chiến hạm của hải quân triển khai đến Tây nam châu Á.
Cho đến năm 2005, Tư lệnh Hạm đội 2 có một phân công thường trực với hệ thống chỉ huy của Bộ Tư lệnh Tối cao Đồng minh Đại Tây Dương của NATO như là Tư lệnh Hạm đội Công kích Đại Tây Dương. Tư lệnh Hạm đội Công kích Đại Tây Dương chỉ huy một lực lượng đa quốc gia mà sứ mệnh chủ yếu là ngăn cản hành động gây hấn và bảo vệ các quyền lợi ở Đại Tây Dương của NATO. Thiết lập và duy trì vị thế siêu cường vùng biển tại Đại Tây Dương, Tư lệnh Hạm đội công kích Đại Tây Dương có nhiệm vụ là bảo đảm sự toàn vẹn đường hàng hải của NATO. Các quốc gia đóng góp gồm Bỉ, Canada, Đan Mạch, Đức, Hòa Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh và Hoa Kỳ. Vào ngày 24 tháng 6 năm 2005, với sự thiết lập Allied Command Transformation và không còn sự đe dọa của Liên Xô chính là yếu tố đưa đến việc thành lập nó, Hạm đội Công kích Đại Tây Dương được thay thế bởi Lực lượng Hành quân Kết hợp Hỗn hợp (Combined Joint Operations).
Các hoạt động hiện tại
Tư lệnh Hạm đội 2, dưới quyền của Tổng Tư lệnh các Lực lượng Hạm đội Hoa Kỳ, hoạch định và khi được chỉ đạo sẽ thực hiện các cuộc hành quân tác chiến theo lệnh của Bộ Tư lệnh Đại Tây Dương để hỗ trợ các Tư lệnh đồng minh hay Tư lệnh hỗn hợp đã được chỉ định.
Trong lúc khủng hoảng và trong những cuộc diễn tập nào đó, Tư lệnh Hạm đội 2 trở thành Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Hỗn hợp 120. Lực lượng Đặc nhiệm Hỗn hợp này bao gồm phần tử của Hạm đội Đại Tây Dương, các đơn vị tấn công từ trên không và nhảy dù phản ứng nhanh của Lục quân Hoa Kỳ, các nhân sự hỗ trợ và máy bay của Không quân Hoa Kỳ, các lực lượng hải bộ binh của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ và, có lúc, các đơn vị biệt phái của Tuần duyên Hoa Kỳ.
Huấn luyện
Hạm đội 2 có khoảng 126 tàu, máy bay có 4500, và 90.000 nhân viên Hải quân Hoa Kỳ.
Máy bay chiến đấu [[Dassault Rafale trên tàu USS Theodore Roosevelt (CVN-71) (20 tháng 7 năm 2008)]]
Flight ops (24 tháng 7 năm 2008)
Các lực lượng đặc nhiệm dưới quyền
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạm đội 2 Hoa Kỳ/Đệ nhị Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 7 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Đệ nhị Hạm đội bao gồm khoảng 38
Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/**Hạm đội 6 Hoa Kỳ hoặc Đệ lục Hạm đội Hoa Kỳ** là một đơn vị hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ có tổng hành dinh trên Soái
**Hạm đội 3 Hoa Kỳ/Đệ tam Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Hạm đội 3 gồm 50 triệu dặm vuông
**Hạm đội 4** **Hoa Kỳ** trước đây là một tư lệnh chính của Hải quân Hoa Kỳ tại Nam Thái Bình Dương trong Đệ nhị Thế chiến. Hạm đội được thành lập vào năm 1943
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
**Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ** là một bộ tư lệnh Hải quân cấp chiến trường của các lực lượng vũ trang Quân đội Hoa Kỳ dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Cờ của thủy quân Bắc Dương. **Hạm đội Bắc Dương** () là một trong bốn hạm đội hiện đại của hải quân Trung Quốc vào cuối thời nhà Thanh. Hạm đội này nhận được sự
**Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của
**Tuần duyên Hoa Kỳ** hay **Dương hải vệ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Coast Guard_ hay viết tắt là **USCG**) là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ và là một trong 8
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Hạm đội Bắc Hải** là một trong ba hạm đội của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của hạm đội là khu vực Bột Hải và Hoàng Hải từ tỉnh
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:USN_FWS_patch.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phù hiệu tốt nghiệp NFWS **Chương trình Trợ giáo Chiến thuật cho Chiến đấu cơ Hải quân Hoa Kỳ** **_(United States Navy Strike Fighter Tactics Instructor program)_** hay **Chương trình SFTI,** thường được gọi là
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Danh sách vũ khí của Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** là danh sách các loại vũ khí đã và đang được sử dụng bởi Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ: nhỏ|Một binh sỹ Thủy
**Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ,** tên tiếng Anh: **United States Indo-Pacific Command** (**USINDOPACOM**) là một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ chịu
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Thủy sư đô đốc** hay **Đô đốc Hạm đội** (, viết tắt **FADM**) là một cấp bậc sĩ quan đô đốc 5 sao và là cấp bậc đô đốc hải quân cao nhất trong Hải
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**Đô đốc Hải quân** (, viết tắt là **AN**) là cấp bậc cao nhất có thể có trong Hải quân Hoa Kỳ. Cấp bậc này tương đương với một đô đốc 6 sao và là
Cuộc **bầu cử tổng thống năm 1804 của Hoa Kỳ** là cuộc bầu cử tổng thống thứ năm, được tổ chức từ ngày 2 tháng 11, đến ngày 5 tháng 12, năm 1804. Tổng thống
**_Haruna_** (tiếng Nhật: 榛名, được đặt theo tên đỉnh núi Haruna), là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1900** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 29, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 6 tháng 11 năm 1900. Là
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Hải chiến mũi Esperance** hay theo Nhật Bản gọi là **Savo-tō Oki Kaisen** (サボ島沖海戦, サボとうおきかいせん) diễn ra từ ngày 11 đến ngày 12 tháng 10 năm 1942, là một trong nhiều trận hải chiến giữa
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
**IJN Yamato** () là những thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo và hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Với trọng lượng rẽ nước khi đầy tải lên
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**Mặt trận đất đối không miền Bắc Việt Nam năm 1972** chứa đựng nhiều diễn biến hoạt động quân sự quan trọng của các bên trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam. Đây là
**USS _Mitscher_ (DL-2/DDG-35)** là một tàu khu trục từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục, và sau đó là