✨Hạm đội Bắc Hải

Hạm đội Bắc Hải

Hạm đội Bắc Hải là một trong ba hạm đội của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của hạm đội là khu vực Bột Hải và Hoàng Hải từ tỉnh Sơn Đông trở về phía bắc. Nó bao gồm năm tàu ngầm hạt nhân thuộc lớp Hán và một tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lớp Hạ, tất cả đều được đặt tại Thanh Đảo. Hạm đội Bắc Hải trong lịch sử đã nhận được sự ưu tiên trong biên chế các tàu khu trục và tàu khu trục nhỏ, vì nó đóng vai trò bảo vệ vùng ven biển đông bắc Trung Quốc (gồm cả Bắc Kinh) chống lại bất kỳ cuộc tấn công đổ bộ nào của Nga. Tuy nhiên, không giống như Hạm đội Đông Hải và Nam Hải, hạm đội này chưa từng tham gia trận đánh nào.

Các căn cứ hải quân chính

Trụ sở của hạm đội đặt tại Thanh Đảo, với các căn cứ chính khác tại:

  • Lữ Thuận Khẩu
  • Hồ Lô Đảo

Các tàu thuộc hạm đội

Tàu đô đốc của hạm đội là Cáp Nhĩ Tân, một tàu khu trục lớp Lữ Hỗ.

Tàu khu trục

  • 2 tàu lớp Lữ Châu: Thẩm Dương (115) Thạch Gia Trang (116)
  • 2 tàu lớp Lữ Hỗ: Cáp Nhĩ Tân (112) Thanh Đảo (113)
  • 4 tàu lớp Lữ Đại (đang được giải ngũ): Ngân Xuyên (107) Tây Ninh (108) Khai Phong (109) Đại Liên (110)

Tàu khu trục nhỏ

  • 3 tàu lớp Giang Hỗ-II: Đan Đông (543) Tứ Bình (544) ** Lâm Phần (545)
  • 1 tàu lớp Giang Hỗ: ** Trường Trị (519)

Tàu ngầm hạt nhân

  • 4 tàu lớp Hán SSN: Trường Chinh 2 (402) Trường Chinh 3 (403) Trường Chinh 4 (404) Trường Chinh 5 (405)
  • 1 tàu lớp Hạ SSBN: ** Trường Chinh 6 (406)

Tàu ngầm Diesel

  • Ít nhất 15 tàu, và có thể có tới 20 tàu lớp Minh và Romeo.

    Lãnh đạo qua các thời kỳ

    Tư lệnh

    ;Tư lệnh Hạm đội Bắc Hải

    Lưu Xương Nghị(8/1960—8/1969)

    Mã Trung Toàn(8/1969—8/1975)

    Nhiêu Thủ Khôn(8/1975—1/1980)

    Dương Lực(10/1982—8/1983)

    Tô Quân(8/1983—7/1985)

    Mã Tân Xuân(7/1985—6/1990)

    Khúc Chấn Mâu(6/1990—1/1993)

    Vương Kế Anh (1/1993—11/1996)

    Trương Định Phát(11/1996—12/2000)

    Đinh Nhất Bình(12/2000—6/2003)

    Trương Triển Nam(6/2003—5/2006)

    Tô Sĩ Lượng(5/2006—1/2008)

    Điền Trung(1/2008—12/2013)

    Khâu Diên Bằng(12/2013—7/2014)

    Viên Dự Bách(7/2014—2016)

    ;Tư lệnh Hải quân Chiến khu Bắc bộ

    Viên Dự Bách(2016—1/2017)

    Trương Văn Đán(1/2017—)

Chính ủy

;Chính ủy Hạm đội Bắc Hải

Đinh Thu Sinh(8/1960—10/1964)

Lô Nhân Xán(6/1962—7/1973)

Dịch Diệu Thải(8/1969—1/1972)

Quách Bỉnh Khôn(7/1974—4/1977)

Khương Chí Cường(4/1977—3/1981)

Lý Trường Như(1/1982—8/1983)

Lý Thế Điền (8/1985—4/1990)

Trương Hải Vân(6/1990—12/1993)

Phó Hồng Cơ(12/1993—12/1998)

Trần Tiên Phong(12/1998—6/2003)

Ổ Hoa Dương(6/2003—12/2004)

Lý Quang(12/2004—12/2009)

Vương Đăng Bình(12/2009—7/2012)

Bạch Văn Kì(7/2012—7/2015)

Khang Phi(7/2015—2016)

;Chính ủy Hải quân Chiến khu Bắc bộ

Khang Phi(2016—)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạm đội Bắc Hải** là một trong ba hạm đội của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của hạm đội là khu vực Bột Hải và Hoàng Hải từ tỉnh
**Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của
Cờ của thủy quân Bắc Dương. **Hạm đội Bắc Dương** () là một trong bốn hạm đội hiện đại của hải quân Trung Quốc vào cuối thời nhà Thanh. Hạm đội này nhận được sự
**Danh sách hạm đội**. ## Hạm đội Canada *Hạm đội Đại Tây Dương (HQ Halifax, Nova Scotia) *Hạm đội Thái Bình Dương (HQ Esquimalt, British Columbia) ## Hạm đội Trung Quốc *Hạm đội Bắc Dương
**Căn cứ Hải quân Khương Các Trang** () còn gọi là **Căn cứ tàu ngầm số 1 Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là căn cứ hải quân của Hạm đội
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
**Hải đội 5** (tiếng Nga: пятая эскадра, phiên âm. _Pyataya eskadra_, tên chính thức là **Đội hình tác chiến của Hải quân Nga trên Biển Địa Trung Hải** ) là một hải đội của Hải
nhỏ|290x290px| Cấp hiệu tay áo của Chỉ huy Hạm đội bậc 2 **Chỉ huy Hạm đội bậc 2** () là cấp bậc quân sự cao cấp của Lực lượng Hải quân Hồng quân công nông
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
nhỏ|290x290px| Cấp hiệu tay áo của Chỉ huy Hạm đội bậc 1 **Chỉ huy Hạm đội bậc 1** () là cấp bậc quân quân sự cao cấp nhất của Hải quân Hồng quân công nông
**Vương Hải** (; sinh năm 1961) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Hạm đội Phương Bắc, Huân chương Cờ đỏ và Ushakov** (tiếng Nga: _Северный флот_, chuyển tự: _Severny flot_) là một đơn vị của Hải quân Liên bang Nga hoạt động tại các vùng biển Barrel
**Hạm đội 3 Hoa Kỳ/Đệ tam Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Hạm đội 3 gồm 50 triệu dặm vuông
**Hạm đội 2 Hoa Kỳ/Đệ nhị Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 7 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Đệ nhị Hạm đội bao gồm khoảng 38
nhỏ|phải **Hạm đội 5 Hoa Kỳ/Đệ ngũ Hạm đội Hoa Kỳ** có trách nhiệm với các Lực lượng Hải quân trong Vịnh Ba Tư, Hồng Hải, Biển Ả Rập và ngoài khơi Đông Phi xa
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
: _Bài viết này nói về cấp bậc đô đốc 4 sao của Hải quân Nga, đừng nhầm lẫn với cấp bậc Đô đốc Hải quân Liên bang Xô viết, tương đương cấp bậc OF-10
**Hạm đội Thái Bình Dương** (tiếng Nga: Тихоокеанский флот, Chuyển sang ký tự Latinh: _Tikhookeanskiy flot_, tên là Hạm đội Thái Bình Dương Banner đỏ, _Краснознамённый Тихоокеанский флот_ trong thời Xô Viết) là một phần
**Hạm đội Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Grande y Felicísima Armada_, "Hải quân vĩ đại và may mắn nhất") là hạm đội Tây Ban Nha đã giong buồm khởi hành từ bán đảo
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Đô đốc hạm đội** (), còn gọi là **Thủy sư đô đốc** (), trong nhiều trường hợp là cấp bậc tướng lĩnh hải quân cao cấp nhất trong lực lượng hải quân của một số
**Đô đốc hạm đội** (, __) là cấp bậc hải quân cao nhất của Hải quân Liên Xô từ 1940 đến 1955 và cao thứ hai từ 1962 đến 1991. ## Lịch sử Lịch sử
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,
nhỏ|320x320px|[[Arthur Herbert, Bá tước thứ nhất của Torrington, người khởi xướng thuật ngữ "hạm đội hiện hữu" năm 1690.]] Trong hải chiến, một "**hạm đội hiện hữu**" là một lực lượng hải quân thể hiện
**Thẩm Kim Long** (; sinh tháng 10 năm 1956) là Thượng tướng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Tưởng Vĩ Liệt** (; sinh năm 1955) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương
**Uy Hải Vệ** (tiếng Anh: _British Weihaiwei_) ở phía đông bắc Trung Quốc, là lãnh thổ được Nhà Thanh cho Vương quốc Anh thuê từ năm 1898 đến năm 1930. Thủ phủ vốn là Port
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Hải chiến Hoàng Hải** (黃海海戰, _Hoàng Hải hải chiến_), cũng được gọi là _Trận sông Áp Lục_ hay _Trận Áp Lục_ xảy ra ngày 17 tháng 9 năm 1894. Trận này liên quan đến hải
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Hải quân Pháp** (tiếng Pháp: _Marine nationale_), tên gọi không chính thức là **La Royale**, là lực lượng hải quân của Lực lượng Vũ trang Pháp. Được thành lập từ năm 1624, Hải quân Pháp
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Trận Thượng Hải** (ở Nhật gọi là **Sự kiện Thượng Hải lần thứ 2** (tiếng Nhật: 第二次上海事變) trong khi ở Trung Quốc gọi là **Chiến dịch 813** (tiếng Trung: 八一三戰役) hoặc **Hội chiến Tùng Hộ**
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
**_Hatsuse_** (tiếng Nhật: 初瀬) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought thuộc lớp thiết giáp hạm _Shikishima_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào đầu thế kỷ 20, và là một trong số
**_Yashima_** (tiếng Nhật: 八島) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp thiết giáp hạm _Fuji_ vào cuối thế kỷ 19, và là một trong số
**Hải đoàn** (tiếng Anh: _naval squadron_) là một đơn vị có khoảng từ 3 đến 4 chiến hạm, tàu vận tải hay tàu ngầm loại lớn hay đôi khi là các tàu nhỏ thuộc một
**Lớp thiết giáp hạm _Deutschland**_ là một nhóm bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đức. Lớp bao gồm các chiếc SMS _Deutschland_, SMS _Hannover_, SMS _Pommern_, SMS _Schlesien_
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
thumb|Trung tướng Tô Chi Tiền (phải) **Tô Chi Tiền** (; sinh tháng 8 năm 1955) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông hiện là Phó Tư lệnh
**Lớp thiết giáp hạm _Courbet**_ là những thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất, bao gồm bốn chiếc: _Courbet_, _France_, _Jean Bart_
**Ngô Thắng Lợi** (; sinh tháng 8 năm 1945) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng là Ủy viên Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Phó Bí
**Lớp thiết giáp hạm _Fuji**_ (tiếng Nhật: 富士型戦艦 - Shikishima-gata senkan) là một lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought bao gồm hai chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được thiết kế và chế tạo