✨Hạm đội Nam Hải

Hạm đội Nam Hải

Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của hạm đội này là AOR/AK Nam Xương (Nanchang) (953).

Ban đầu, lực lượng của hạm đội này chủ yếu là các tàu chiến và quân nhân của Quốc Dân Đảng Trung Quốc đã bị Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc chiếm được. Là một trong 3 hạm đội của Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, hạm đội này có nhiệm vụ bảo vệ thành phố Quảng Châu và khu vực Châu Giang và hỗ trợ Quân giải phóng chiếm các đảo thuộc quyền kiểm soát của Quốc Dân Đảng. Quá trình phát triển của hạm đội này tiến triển chậm chạp do phần lớn ngành đóng tàu của Trung Quốc nằm ở bờ biển phía bắc hoặc phía đông. Thập niên 1970, hạm đội này trải qua thời kỳ phát triển lớn do xung đột tại quần đảo Hoàng Sa và các vùng bãi đá san hô khác ở Biển Đông. Năm 1974, hạm đội này đã tham gia chiến đấu với quân lực Việt Nam Cộng hòa trong hải chiến Hoàng Sa, 1974. Lần thứ hai là vào năm 1988, hạm đội này đã giành được quyền kiểm soát một số đảo trong khu vực quần đảo Trường Sa.

Phần lớn các tàu nổi của hạm đội này đóng ở căn cứ hải quân Trạm Giang, còn các tàu ngầm đóng ở căn cứ tàu ngầm Hải Nam. Ngoài ra, các tàu thuộc hạm đội này còn đóng ở Quảng Châu, Hải Khẩu, Sán Đầu, Mã Vĩ và Bắc Hải, còn các căn cứ không quân của hải quân nằm ở Lăng Thủy, Hải Khẩu, Tam Á, Trạm Giang, và Quế Bình. Lực lượng hạm đội này được chia làm 6 khu tác chiến, phòng thủ, với căn cứ tại Trạm Giang, Bắc Hải, Quận Hoàng Phố ở Quảng Châu, Sán Đầu, Hải Khẩu và Hoàng Sa.

Các căn cứ hải quân chính của hạm đội

Ban đầu tổng hành dinh của hạm đội này được đóng ở Quảng Châu nhưng sau đó đã được chuyển đến Trạm Giang.

  • Du Lâm, đảo Hải Nam
  • Quảng Châu
  • Hải Khẩu
  • Sán Đầu
  • Mã Vĩ
  • Bắc Hải
  • Ngang Thuyền Châu, Hồng Kông - Quân đồn trú Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc tại Hồng Kông

Các căn cứ không quân của hạm đội:

  • Lăng Thủy
  • Hải Khẩu
  • Tam Á
  • Trạm Giang
  • Quế Bình

Các tàu trong hạm đội

Hạm đội đang thao diễn ở Biển Đông

Khu trục hạm:

  • 2 Tàu khu trục lớp "Lư Dương" Luyang II DDG: Lan Châu (Lanzhou) (170) Hải Khẩu (Haikou) (171)
  • 2 Tàu khu trục lớp Luyang: Quảng Châu (Guangzhou) (168) Vũ Hán (Wuhan) (169)
  • 1 Tàu khu trục lớp Luhai: ** Thẩm Quyến (Shenzhen) (167)
  • 6 Tàu khu trục lớp Luda: Trường Sa (Changsha) (161) Nam Ninh (Nanning) (162) Nam Xương (Nanchang) (163) Quế Lâm (Guilin) (164) Trạm Giang (Zhanjiang) (165) Chu Hải (Zhuhai) (166)

Frigate:

  • 4 Jiangwei Class: Yichang (564) Yulin (565) Yuxi (566) Xiangfan (567)
  • 6 Giang hộ V-Class: Beihai (558) Kangding (559) Dongguan (560) Shantou (561) Jiangmen (562) Foshan (563)
  • 4 Giang hộ II-Class: Shaoguan (553) Anshun (554) Zhaotong (555) Jishou (557)

Diesel-Electric submarines:

  • 8 Ming-Class

Landing ships:

  • 11 Yuting-Class LST: 991 934 935 936 937 938 939 940 908 909 ** 910
  • 4 Qiongsha-Class troop transport ships: NY830 NY831 NY832 NY833 NY834 NY835
  • 1 hospital ship
  • 4 Yudao-Class LSMs

Lãnh đạo hiện nay

Tư lệnh: Phó đô đốc Vương Hải — Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX Chính ủy: Phó đô đốc Lưu Minh Lợi

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Tư lệnh

;Tư lệnh Giang phòng Quân khu Quảng Đông

Hồng Học Trí(1950—1950)

;Tư lệnh Hải quân Quân khu Quảng Đông

Hồng Học Trí(5/7/1950—1950)

;Tư lệnh Hải quân Quân khu Trung Nam

Phương Cường(10/1950—2/1953)

Triệu Khải Dân(2/1953—8/1955)

;Tư lệnh Hạm đội Nam Hải Hải quân

Triệu Khải Dân(8/1955—12/1959)

Ngô Thụy Lâm(1/1960—8/1968)

Chu Nhân Kiệt(11/1968—3/1970)

Trương Nguyên Bồi(3/1970—8/1975)

Đàm Tri Canh(8/1975—11/1978)

Phó Kế Trạch(11/1978—3/1981)

Trương Triêu Trung(1982年1月—8/1985)

Trần Minh Sơn(8/1985—1/1988)

Cao Chấn Gia(1/1988—12/1993)

Hà Lâm Trung(12/1993—11/1994)

Vương Vĩnh Quốc(11/1994—1/2002)

Ngô Thắng Lợi(1/2002—7/2004)

Cố Văn Căn(7/2004—12/2007)

Tô Sĩ Lượng(12/2007—12/2008)

Tô Chi Tiền(12/2008—12/2010)

Tưởng Vĩ Liệt(12/2010—12/2014,kiêm Phó Tư lệnh Quân khu Quảng Châu)

Thẩm Kim Long(12/2014—2016,kiêm Phó Tư lệnh Quân khu Quảng Châu)

;Tư lệnh Hải quân Chiến khu Nam bộ

Thẩm Kim Long(2016—1/2017)

Vương Hải (1/2017—)

Chính ủy

;Chính ủy Hải quân Quân khu Trung Nam

Phương Cường(10/1950—2/1953)

Triệu Khải Dân(2/1953—8/1955)

;Chính ủy Hạm đội Nam Hải Hải quân

Triệu Khải Dân(8/1955—12/1956)

Phương Chính Bình(12/1956—1/1968)

Đoàn Đức Chương(11/1968—8/1983)

Vương Hân(8/1983—8/1985)

Trương Hải Vân(8/1985—6/1990)

Chu Khôn Nhân(6/1990—1/1993)

Khang Phú Tuyền(1/1993—11/1996)

Triệu Anh Phúc(11/1996—7/2001)

Ổ Hoa Dương(7/2001—6/2003)

Đồng Thế Bình(6/2003—12/2004)

Từ Nhất Thiên(12/2004—12/2005)

Hoàng Gia Tường(12/2005—7/2012,kiêm Phó Chính ủy Quân khu Quảng Châu)

Vương Đăng Bình(7/2012—12/2014,kiêm Phó Chính ủy Quân khu Quảng Châu)

Lưu Minh Lợi(12/2014—2016,kiêm Phó Chính ủy Quân khu Quảng Châu)

;Chính ủy Hải quân Chiến khu Nam bộ

Lưu Minh Lợi(2016—)

Lực lượng tác chiến

;- Soái hạm: tuần dương hạm AOR/AK 953 Nam Xương (南昌, Nanchang) trọng tải 23.000 tấn.

;- Đơn vị 91526, gồm:

  • Các khu trục hạm: 161 Trường Sa (Changsha) - loại 051, lớp Lữ Đại (Luda); 163 Nam Xương (Nanchang) - loại 051D, lớp Lữ Đại; 164 Quế Lâm (Guilin) - loại 051D, lớp Lữ Đại; 166 Chu Hải (Zhuhai) - loại 051, lớp Lữ Đại-II; 167 Thâm Quyến (Shenzen) - loại 051B, lớp Lữ Hải (Luhai);...

  • Các hộ tống hạm: 558 Tư Cống (Zigong) - loại 053H, lớp Giang Hồ-I (Jianghu-I); 564 Nghi Xương (Yichang) - loại 053H3, lớp Giang Vệ-II (Jiangwei-II);...

;- Đơn vị tàu ngầm 32 xung kích (căn cứ Du Lâm), gồm: 06 tàu lớp Minh ES5F (Ming) (số hiệu: 305, 306, 307, 308, 309, 310); 10 tàu lớp Romeo - Pr033; trên 04 tàu lớp Tống (Song) loại 039G hoặc 039G1 thay thế cho các tàu lớp Romeo); 01 tàu lớp Kilo;...

;- Đơn vị tàu ngầm số 1: Trang bị loại 092 và loại 094 SSBN;...

;- Đơn vị 91458, căn cứ Du Lâm: Hộ tống hạm 552 Yibin - loại 053H3, lớp Giang Vệ-II (Jiangwei-II);...

;- Các khu trục hạm, hộ tống hạm khác - chưa rõ thuộc đơn vị nào:

  • Khu trục hạm: 139 Ninh Ba (Ningbo) - loại 956M, lớp Sovremenny; 162 Nam Ninh (Nanning) - loại 051GII, lớp Lữ Đại; 165 Trạm Giang (Zhanjiang) - loại 051G, lớp Lữ Đại-II; 168 Quảng Châu (Guangzhou) - loại 052B, lớp Quảng Châu (Guangzhou); 169 Vũ Hán (Wuhan) - loại 052B lớp Quảng Châu; 170 Lan Châu (Lanzhou) - loại 052C, lớp Lữ Dương-II (Luyang-II); 171 Hải Khẩu (Haikou) - loại 052C, lớp Luyang-II;...

  • Hộ tống hạm: 509 Trường Đức (Changde) - loại 053H, lớp Giang Hồ-I (Jianghu-I); 551 Mao Minh (Maoming) - loại 053H, lớp Jianghu- I; 553 Shaoguan - loại 053H, lớp Jianghu-I; 554 Ân Thuận (Anshun) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 555 Chiêu Đồng (Zhaotong) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 557 Kế Thủ (Jishou) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 559 Bắc Hải (Beihai) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 560 Đông Quan (Dongguan) - loại 053H, lớp Jianghu I; 561 Sán Đầu (Shantou) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 562 Giang Môn (Jiangmen) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 563 Phật Sơn (Foshan) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 564 Yichang; 565 Du Lâm (Yulin) - loại 053H3, lớp Giang Vệ-II (Jiangwei-II); 566 Vũ Tây (Yuxi) - loại 053H3, lớp Jiangwei-II; 567 Hương Phiên (Xiangfan) - loại 053H3, lớp Jiangwei-II;...

;- Tàu đổ bộ: 10 tàu LST - loại 072II lớp Yuting; 07 tàu LST - loại 072 lớp Yukan; 04 tàu LSMs lớp Yudao;...

;- Tàu vận tải, quân y: 04 tàu vận tải, tiếp liệu lớp Hùng Sa (Qiongsha), 01 tàu cứu thương: AO 885, 886 - Qiando Hu, AOR 887 - Weishan Hu, 973,...

;- Các đơn vị không quân thuộc Hạm đội Nam Hải: các căn cứ: Foluo, Quế Bình (Guiping), Hải Khẩu (Haikou), Linh Linh (Lingling), Linh Thủy (Lingshui), Jialaishi, Tam Á (Sanya).

  • Trung đoàn 8 - Sư đoàn 3 (căn cứ Trạm Giang): trang bị loại H-6D, H-6U, J-10, JH-7, J-11, Su-27/30;

  • Sư đoàn 8 (căn cứ Hải Khẩu): Trung đoàn 22 (căn cứ Hải Khẩu) - trang bị loại J-7; trung đoàn 24 (căn cứ Gia Lại Thức (Jialaishi)) - trang bị loại J-7II;...

  • Sư đoàn 9 (căn cứ Linh Thủy (Lingshui)): trung đoàn 25 - trang bị loại J-8B (J-8II), J-8D (J-8IV); trung đoàn 27 (căn cứ Lạc Đông (Ledong))- trang bị loại JH-7A;...

  • Trung đoàn 5 - sư đoàn 2 (căn cứ Lôi Dương (Leiyang)): trang bị loại HZ-5;...

  • Trung đoàn máy bay vận tải (căn cứ Hải Khẩu);

  • Các đơn vị trực thăng Z-8, Z-9 tại Hải Khẩu.

;- Các đơn vị lính thủy: Lữ đoàn 1; lữ đoàn 164. Mỗi lữ gồm: 03 trung đoàn bộ binh cơ giới, 01 trung đoàn pháo, 01 trung đoàn tăng - thiết giáp đổ bộ, và các đơn vị đặc biệt, công binh, phòng hóa, thông tin,...

;- 01 tiểu đoàn tên lửa đối hải:

;- 01 trung đoàn phòng không:

;- 01 lữ radar:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
**Hạm đội Bắc Hải** là một trong ba hạm đội của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của hạm đội là khu vực Bột Hải và Hoàng Hải từ tỉnh
Hạm đội Đông Hải quản lý vùng biển các tỉnh thuộc quân khu Nam Kinh **Hạm đội Đông Hải** là lực lượng hải quân được hình thành đầu tiên của Cộng hòa Nhân dân Trung
**Danh sách hạm đội**. ## Hạm đội Canada *Hạm đội Đại Tây Dương (HQ Halifax, Nova Scotia) *Hạm đội Thái Bình Dương (HQ Esquimalt, British Columbia) ## Hạm đội Trung Quốc *Hạm đội Bắc Dương
**Vương Hải** (; sinh năm 1961) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
là một hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Đây là hạm đội không thường trực, được thành lập trên cơ sở ít nhất 2 hạm đội thường trực. Hải quân Nhật gọi
**Hải đội 5** (tiếng Nga: пятая эскадра, phiên âm. _Pyataya eskadra_, tên chính thức là **Đội hình tác chiến của Hải quân Nga trên Biển Địa Trung Hải** ) là một hải đội của Hải
**Hạm đội Thái Bình Dương** (tiếng Nga: Тихоокеанский флот, Chuyển sang ký tự Latinh: _Tikhookeanskiy flot_, tên là Hạm đội Thái Bình Dương Banner đỏ, _Краснознамённый Тихоокеанский флот_ trong thời Xô Viết) là một phần
**Hai lần Huân chương cờ đỏ, Hạm đội Baltic** (tiếng Nga: _Балтийский флот_), là một đơn vị của Hải quân Nga hoạt động tại các vùng biển Baltic chịu trách nhiệm phòng thủ cho nước
**Tiểu Hạm đội Caspi** (tiếng Nga: _Каспийская флотилия_, hay **Đội tàu Caspi** là một đơn vị của Hải quân Nga hoạt động tại các vùng biển Caspi chịu trách nhiệm phòng thủ cho nước Nga
**_Nam Hải phong vân_** () là một bộ phim Trung Quốc do Trương Dũng Thủ và Cảnh Mộ Quỳ đồng đạo diễn, Lục Trụ Quốc viết kịch bản, lấy bối cảnh cuộc Hải chiến Hoàng
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/**Hạm đội 6 Hoa Kỳ hoặc Đệ lục Hạm đội Hoa Kỳ** là một đơn vị hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ có tổng hành dinh trên Soái
Cờ của thủy quân Bắc Dương. **Hạm đội Bắc Dương** () là một trong bốn hạm đội hiện đại của hải quân Trung Quốc vào cuối thời nhà Thanh. Hạm đội này nhận được sự
**Hạm đội 3 Hoa Kỳ/Đệ tam Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Hạm đội 3 gồm 50 triệu dặm vuông
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
**Hạm đội 2 Hoa Kỳ/Đệ nhị Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 7 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Đệ nhị Hạm đội bao gồm khoảng 38
nhỏ|phải **Hạm đội 5 Hoa Kỳ/Đệ ngũ Hạm đội Hoa Kỳ** có trách nhiệm với các Lực lượng Hải quân trong Vịnh Ba Tư, Hồng Hải, Biển Ả Rập và ngoài khơi Đông Phi xa
**Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ** là một bộ tư lệnh Hải quân cấp chiến trường của các lực lượng vũ trang Quân đội Hoa Kỳ dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ
Một dịp xảy ra hiếm có của một hạm đội đa quốc gồm 5 quốc gia trong _[[Chiến dịch Enduring Freedom_ trong Biển Oman. Trong 4 cột từ trên xuống, từ trái sang phải: _Maestrale_
**Hạm đội Phương Bắc, Huân chương Cờ đỏ và Ushakov** (tiếng Nga: _Северный флот_, chuyển tự: _Severny flot_) là một đơn vị của Hải quân Liên bang Nga hoạt động tại các vùng biển Barrel
**Hạm đội Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Grande y Felicísima Armada_, "Hải quân vĩ đại và may mắn nhất") là hạm đội Tây Ban Nha đã giong buồm khởi hành từ bán đảo
**Hạm đội 4** **Hoa Kỳ** trước đây là một tư lệnh chính của Hải quân Hoa Kỳ tại Nam Thái Bình Dương trong Đệ nhị Thế chiến. Hạm đội được thành lập vào năm 1943
**Ngô Thắng Lợi** (; sinh tháng 8 năm 1945) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng là Ủy viên Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Phó Bí
thumb|Trung tướng Tô Chi Tiền (phải) **Tô Chi Tiền** (; sinh tháng 8 năm 1955) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông hiện là Phó Tư lệnh
**Tưởng Vĩ Liệt** (; sinh năm 1955) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương
là một đơn vị Hàng không Mẫu hạm thuộc Đệ nhất Hàng không Chiến đội của Đại Đế quốc Nhật Bản Hải quân. Vào đầu Chiến dịch Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai,
là một đơn vị tàu sân bay thuộc Hạm đội Hàng không thứ nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Đơn vị này bao gồm hai tàu sân bay Shōkaku và Zuikaku. Chiến đội
**Hạm đội 1 Hoa Kỳ/Đệ nhất Hạm đội Hoa Kỳ** trước đây là một đơn vị của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động sớm lắm là vào năm 1946 (nhưng hoạt động giống như một
**Thẩm Kim Long** (; sinh tháng 10 năm 1956) là Thượng tướng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
là một lực lượng tàu sân bay thuộc Hạm đội hàng không thứ nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Khi bắt đầu mặt trận Thái Bình Dương của Chiến tranh thế giới thứ
**Căn cứ Hải quân Khương Các Trang** () còn gọi là **Căn cứ tàu ngầm số 1 Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là căn cứ hải quân của Hạm đội
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**** là một chiến lược hải quân nhằm định hướng sự phát triển của Hải quân Đế quốc Nhật Bản cho giai đoạn đầu thế kỷ 20. Chiến lược này yêu cầu Hải quân Nhật
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
nhỏ|320x320px|[[Arthur Herbert, Bá tước thứ nhất của Torrington, người khởi xướng thuật ngữ "hạm đội hiện hữu" năm 1690.]] Trong hải chiến, một "**hạm đội hiện hữu**" là một lực lượng hải quân thể hiện
**Đô đốc hạm đội** (, __) là cấp bậc hải quân cao nhất của Hải quân Liên Xô từ 1940 đến 1955 và cao thứ hai từ 1962 đến 1991. ## Lịch sử Lịch sử
**Đô đốc hạm đội** (), còn gọi là **Thủy sư đô đốc** (), trong nhiều trường hợp là cấp bậc tướng lĩnh hải quân cao cấp nhất trong lực lượng hải quân của một số
thumb|Tàu ngầm hạm đội **Tàu ngầm hạm đội** là một tàu ngầm có đủ tốc độ, tầm xa hoạt động và dự trữ tiếp liệu để có thể hoạt động trong thành phần một hạm
hay **Phái Hạm đội** là một phe chính trị không chính thức trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào những năm 1920 và 1930 bao gồm các sĩ quan phản đối các
**Đỗ Cảnh Thần** (; sinh tháng 11 năm 1952) là Phó Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng giữ chức vụ Tham mưu trưởng Hải quân Quân Giải
**Hồi sinh và Hiện đại hóa Hạm đội** (tiếng Anh: Fleet Rehabilitation and Modernization – viết tắt **FRAM**) là chương trình của Hải quân Hoa Kỳ nhằm kéo dài vòng đời hoạt động những tàu
**Căn cứ tàu ngầm đảo Hải Nam** là một căn cứ quân sự được người ta cho là phục vụ cho tàu ngầm của Hải quân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Căn cứ này
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**Hải chiến Tsushima** hay **Hải chiến Đối Mã** (tiếng Nhật: 日本海海戦, _Nihonkai-Kaisen_; âm Hán-Việt Nhật Bản hải hải chiến; tiếng Nga: Цусимское сражение, _Stusimkoye Srazhenie_) là một trận chiến trên biển trong Chiến tranh Nga-Nhật
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,