Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ là một bộ tư lệnh Hải quân cấp chiến trường của các lực lượng vũ trang Quân đội Hoa Kỳ dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ Chỉ huy Thái Bình Dương Hoa Kỳ (Tháng 5 năm 2018 đổi tên thành Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ).
Cảng nhà của hạm đội là Căn cứ Hải quân Trân Châu Cảng, Hawaii và dưới quyền chỉ huy của Tư lệnh Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ, một đô đốc bốn sao. Trước ngày 24 tháng 10 năm 2002, tư lệnh có chức vụ là Tổng tư lệnh Hạm đội Thái Bình Dương.
Một Hạm đội Thái Bình Dương được thành lập vào năm 1907 khi Hải đoàn châu Á (Asiatic Squadron) và Hải đoàn Thái Bình Dương sáp nhập lại với nhau. Năm 1910, các chiến hạm của Hải đoàn 1 được tái tổ chức thành một Hạm đội châu Á riêng biệt. Tổng Chỉ thị ngày 6 tháng 12 năm 1922 tổ chức thành Hạm đội Hoa Kỳ với Hạm đội Chiến đấu như là hạm đội có mặt tại Thái Bình Dương.
Hiện thân thời nay của hạm đội là từ lúc phân chia Hạm đội Hoa Kỳ ra thành Hạm đội Đại Tây Dương và Hạm đội Thái Bình Dương trước Chiến tranh thế giới thứ hai.
Cho đến tháng 5 năm 1940, đơn vị này đóng căn cứ bên duyên hải phía tây của Hoa Kỳ. Trong mùa hè năm đó, để đối phó với Chủ nghĩa Bành trướng Nhật Bản, hạm đội được lệnh tìm một vị trí tiền phương tại Trân Châu Cảng, Hawaii. Việc hạm đội đóng căn cứ lâu dài tại Trân Châu Cảng bị Đô đốc James O. Richardson phản đối kịch liệt và chính ông đã phản đối chuyện này với Washington. Ông bị tước quyền tư lệnh vì các lý do chính trị và được Đô đốc Husband E. Kimmel, người giữ chức tư lệnh lúc có cuộc tấn công Trân Châu Cảng, thay thế.
Đô đốc Claude C. Bloch chỉ huy khu hải quân địa phương tại Trân Châu Cảng (khu hải quân này biệt lập với hạm đội) trong lúc có cuộc tấn công.
Cơ cấu hiện tại
Hiện tại, Hạm đội Thái Bình Dương gồm có hai hạm đội mang số là Hạm đội 3 và Hạm đội 7 cũng như Không quân Hải quân Thái Bình Dương, Lực lượng Tàu nổi Hải quân Thái Bình Dương, Lực lượng Tàu ngầm Hải quân Thái Bình Dương và các bộ tư lệnh khác.
Các tư lệnh
Những năm đầu
- Roger N. Stembel 1872 theo sau bởi nhiều tư lệnh
- William H. H. Southerland (1912–1913)
- Cameron McRae Winslow (13 tháng 9 năm 1915 – 29 tháng 7 năm 1916)
- William B. Caperton (28 tháng 7 năm 1916 – 30 tháng 4 năm 1919)
- Hugh Rodman (tháng 7 năm 1919 – 1921)
1941 – hiện nay
- Đô đốc James O. Richardson (tháng 1 năm 1940 - 1 tháng 2 năm 1941)
- Chuẩn Đô đốc Husband E. Kimmel (1 tháng 2 năm 1941 - 17 tháng 12 năm 1941) (trong cuộc tấn công Trân Châu Cảng)
- Thủy sư Đô đốc Chester W. Nimitz (31 tháng 12 năm 1941 - 24 tháng 11 năm 1945) (khởi đầu Chiến tranh Thái Bình Dương)
- Đô đốc Raymond A. Spruance (24 tháng 11 năm 1945 - 1 tháng 2 năm 1946)
- Đô đốc John H. Towers (1 tháng 2 năm 1946 - 28 tháng 2 năm 1947)
- Đô đốc Louis E. Denfeld (28 tháng 2 năm 1947 - 3 tháng 12 năm 1947)
- Đô đốc DeWitt C. Ramsey (12 tháng 1 năm 1948 - 30 tháng 4 năm 1949)
- Đô đốc Arthur W. Radford (30 tháng 4 năm 1949 - 10 tháng 7 năm 1953)
- Đô đốc Felix B. Stump (10 tháng 7 năm 1953 - 14 tháng 1 năm 1958)
- Đô đốc Maurice E. Curts (14 tháng 1 năm 1958 - 1 tháng 2 năm 1958)
- Đô đốc Herbert G. Hopwood (1 tháng 2 năm 1958 - 30 tháng 8 năm 1960)
- Đô đốc John H. Sides (30 tháng 8 năm 1960 - 30 tháng 9 năm 1963)
- Đô đốc U.S. Grant Sharp, Jr. (30 tháng 9 năm 1963 - 26 tháng 7 năm 1964)
- Đô đốc Thomas H. Moorer (26 tháng 6 năm 1964 - 30 tháng 3 năm 1965)
- Đô đốc Roy L. Johnson (30 tháng 3 năm 1965 - 30 tháng 11 năm 1967)
- Đô đốc John J. Hyland (30 tháng 11 năm 1967 - 5 tháng 12 năm 1970)
- Đô đốc Bernard A. Clarey (5 tháng 12 năm 1970 - 30 tháng 9 năm 1973)
- Đô đốc Maurice F. Weisner (30 tháng 9 năm 1973 - 12 tháng 8 năm 1976)
- Đô đốc Thomas B. Hayward (12 tháng 8 năm 1976 - 9 tháng 5 năm 1978)
- Đô đốc Donald C. Davis (9 tháng 5 năm 1978 - 31 tháng 7 năm 1981)
- Đô đốc James D. Watkins (31 tháng 7 năm 1981 - 28 tháng 5 năm 1982)
- Đô đốc Sylvester R. Foley (28 tháng 5 năm 1982 - 16 tháng 9 năm 1985)
- Đô đốc James A. Lyons Jr. (16 tháng 9 năm 1985 - 30 tháng 9 năm 1987)
- Đô đốc David E. Jeremiah (30 tháng 9 năm 1987 - 15 tháng 2 năm 1990)
- Đô đốc Charles R. Larson (15 tháng 2 năm 1990 - 15 tháng 2 năm 1991)
- Đô đốc Robert J. Kelly (15 tháng 2 năm 1991 - 6 tháng 8 năm 1994)
- Đô đốc Ronald J. Zlatoper (6 tháng 8 năm 1994 - 7 tháng 11 năm 1996)
- Đô đốc Archie R. Clemins (7 tháng 11 năm 1996 - 8 tháng 10 năm 1999)
- Đô đốc Thomas B. Fargo (8 tháng 10 năm 1999 - 4 tháng 5 năm 2002)
- Đô đốc Walter F. Doran (4 tháng 5 năm 2002 - 8 tháng 7 năm 2005)
- Đô đốc Gary Roughead (8 tháng 7 năm 2005 - 8 tháng 5 năm 2007)
- Đô đốc Robert F. Willard (8 tháng 5 năm 2007 -)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ** là một bộ tư lệnh Hải quân cấp chiến trường của các lực lượng vũ trang Quân đội Hoa Kỳ dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ
**Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ,** tên tiếng Anh: **United States Indo-Pacific Command** (**USINDOPACOM**) là một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ chịu
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chương trình Đối tác Thái Bình Dương** là hoạt động được triển khai hằng năm bởi Hạm đội Thái Bình Dương của Hải quân Hoa Kỳ (USN), với sự hợp tác của các chính phủ,
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
**Hải đoàn Thái Bình Dương** (_Pacific Squadron_) từng là phần tử của Hải quân Hoa Kỳ trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. ## Lịch sử Được thành lập năm 1821, lực lượng
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Danh sách hạm đội**. ## Hạm đội Canada *Hạm đội Đại Tây Dương (HQ Halifax, Nova Scotia) *Hạm đội Thái Bình Dương (HQ Esquimalt, British Columbia) ## Hạm đội Trung Quốc *Hạm đội Bắc Dương
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**USS _Chung-Hoon_ (DDG-93)** là một tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường của Hải quân Hoa Kỳ, là một thành viên của Hạm đội Thái Bình Dương. Tàu được đặt tên theo Thiếu tướng
phải|Bản đồ phân chia các khu vực chỉ huy quân sự của Hoa Kỳ thuộc Mặt trận Thái Bình Dương và [[Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai|Tây
nhỏ|Khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, theo định nghĩa của [[Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ]] nhỏ|Tuần dương hạm _Canberra_ của Úc (bên trái) bảo vệ 3 tàu vận tải Đồng Minh
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1958** không có giới hạn chính thức, nó diễn ra trong suốt năm 1958; tuy nhiên hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Hạm đội 3 Hoa Kỳ/Đệ tam Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Hạm đội 3 gồm 50 triệu dặm vuông
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
**Hạm đội 1 Hoa Kỳ/Đệ nhất Hạm đội Hoa Kỳ** trước đây là một đơn vị của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động sớm lắm là vào năm 1946 (nhưng hoạt động giống như một
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
**Trận Midway** là một trận hải chiến quan trọng trong thế chiến thứ hai tại chiến trường Thái Bình Dương, diễn ra ngày từ ngày 4 tháng 6 – 7 tháng 6 năm 1942. Hai
**USS _Arizona_ (BB-39)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Pennsylvania_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào giữa những năm 1910. Được đặt tên nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 48 của
**Cuộc đổ bộ chiếm đóng Tulagi**, diễn ra vào ngày 3 và 4 tháng 5 năm 1942, là một phần của Chiến dịch Mo, chiến lược của đế quốc Nhật Bản tại khu vực Nam
**Trận chiến Đông Solomon** (hay còn gọi là **Trận chiến quần đảo Stewart** và theo tài liệu của Nhật là **Trận chiến biển Solomon lần thứ hai** - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**USS _Archerfish_ (SS/AGSS-311)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá mang rổ. _Archerfish_ nổi
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
**USS _Capelin_ (SS-289)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá trứng. _Capelin_ chìm không rõ nguyên nhân vào tháng
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Tuần duyên Hoa Kỳ** hay **Dương hải vệ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Coast Guard_ hay viết tắt là **USCG**) là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ và là một trong 8
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
**Lớp thiết giáp hạm _New York**_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; là loạt hai chiếc thứ năm được thiết kế, và đã phục vụ trong cả
**USS _Manley_ (DD-74/AG-28/APD-1)** là một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Caldwell_ được chế tạo và phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được cho ngừng hoạt động không
**USS _Rooks_ (DD-804)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Trever_ (DD-339/DMS-16/AG-110)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Spadefish_ (SS/AGSS-411)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá thuộc họ tai tượng biển. Mặc dù được nhập
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
**Lớp tàu sân bay _Yorktown**_ bao gồm ba tàu sân bay được Hoa Kỳ chế tạo, hoàn tất và đưa vào sử dụng không lâu trước Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra. Chúng
**USS _Sinclair_ (DD-275)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Lớp thiết giáp hạm _New Mexico**_ là một lớp thiết giáp hạm bao gồm ba chiếc thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ. Việc chế tạo chúng được bắt đầu vào năm 1915, với
**USS _Parche_ (SS-384/AGSS-384)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá bướm Bốn mắt của chi Cá bướm. _Parche_ đã
**USS _Guam_ (CB-2)** là một tàu tuần dương lớn thuộc lớp _Alaska_ phục vụ trong lực lượng Hải quân Hoa Kỳ trong suốt khoảng thời gian cuối Thế chiến II. Đây là chiếc tàu thứ