Hạm đội 3 Hoa Kỳ/Đệ tam Hạm đội Hoa Kỳ là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Hạm đội 3 gồm 50 triệu dặm vuông khu vực miền đông và miền bắc Thái Bình Dương bao gồm Biển Bering thuộc Alaska, Quần đảo Aleut và một phần Bắc Cực. Các đường lưu thông thương mại và dầu hỏa trong vùng này rất cực kỳ quan trọng đối với sự lành mạnh kinh tế của Hoa Kỳ và các quốc gia thân hữu trong vùng Vành đai Thái Bình Dương.
Lịch sử
Hạm đội 3 có nguồn gốc hình thành trong Chiến tranh thế giới thứ hai vào ngày 15 tháng 3 năm 1943 dưới quyền tư lệnh của Đô đốc William F. "Bull" Halsey. Ông mở tổng hành dinh của ông trên bờ biển tại Trân Châu Cảng, lãnh thổ Hawaii vào ngày 15 tháng 6 năm 1944. Hạm đội hoạt động trong và quanh Đảo Solomon, Philippines, Đài Loan, Okinawa và Quần đảo Ryukyu và sử dụng chiến hạm USS New Jersey (BB-62) như soái hạm. Hạm đội cũng hoạt động trong vùng biển của Nhật Bản để tung các cuộc tấn công vào Tokyo, căn cứ hải quân ở Kure và Đảo Hokkaido.
Các chiến hạm của Hạm đội 3 cũng được dùng để hình thành cơ bản cho Hạm đội 5 với tên gọi "Big Blue Fleet" khi dưới quyền tư lệnh của Đô đốc Raymond Spruance. Spruance và Halsey luân phiên nhau giữ chức tư lệnh hạm đội cho các cuộc hành quân lớn. Sự luân phiên này cho phép đô đốc kia và ban tham mưu của mình thời gian chuẩn bị cho một lượt thay phiên tiếp theo. Lợi ích thứ hai là làm cho người Nhật tưởng nhầm như có hai hạm đội riệng biệt thật sự.
Trên soái hạm USS Missouri (BB-63), Đô đốc Halsey đưa hạm đội của mình vào Vịnh Tokyo vào ngày 29 tháng 8 năm 1945. Ngày 2 tháng 9, các văn bản đầu hàng kết thúc chiến tranh được ký trên sàn chiến hạm này. Hạm đội 3 vẫn ở trong vùng biển Nhật Bản cho đến cuối tháng 9 khi các chiến hạm của Hạm đội được điều động về Tây Duyên hải Hoa Kỳ. Ngày 7 tháng 10 năm 1945, Hạm đội 3 được đặt thành một hạm đội trừ bị và được đưa ra khỏi tình trạng hiện dịch.
Ngày 1 tháng 2 năm 1973, theo sau một cuộc tái tổ chức Hạm đội Thái Bình Dương, Hạm đội 3 Hoa Kỳ được tái sử dụng trở lại như một hạm đội hiện dịch và đảm nhận các bổn phận của Hạm đội 1 Hoa Kỳ và Lực lượng Chiến tranh Chống Tàu ngầm Thái Bình Dương đặt căn cứ ở Đảo Ford, Hawaii. Hạm đội 3 đào tạo các lực lượng hải quân triển khai hải ngoại và đánh giá chất lượng kỹ thuật tiên tiến sẽ được dùng cho hạm đội. Ngoài ra, Hạm đội 3 có thể triển khai trong trường hợp có một cuộc khủng hoảng lớn xảy ra.
Ngày 26 tháng 11 năm 1986, Tư lệnh Đệ tam Hạm đội chuyển cờ từ tổng hành dinh trên bờ biển xuống chiến hạm lần đầu tiên kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai lên chiến hạm USS Coronado (AGF-11). Vào tháng 8 năm 1991, Tư lệnh Đệ tam Hạm đội, ban tham mưu và soái hạm, USS Coronado, chuyển cảng nhà đến San Diego, California.
Tháng 9 năm 2003, Tư lệnh Đệ tam Hạm đội chuyển cờ từ soái hạm USS Coronado (AGF-11) lên tổng hành dinh trên bờ biển tại Mũi Loma, San Diego, California.
Hoạt động hiện tại
Hạm đội 3 Hoa Kỳ được giao phó một số nhiệm vụ và trách nhiệm. Nhiệm vụ hàng đầu của Hạm đội 3 là ngăn chận xung đột, nhưng trong trường hợp chiến tranh toàn diện, hạm đội sẽ tiến hành các cuộc hành quân chiến đấu lâu dài và tức thời trên biển để thi hành chiến lược của Hạm đội Thái Bình Dương trên chiến trường. Các cuộc hành quân như thế sẽ được thực hiện ngay ở tuyền phương và vào đầu một cuộc xung đột để thi hành nhiệm vụ thời chiến hàng đầu của mình là—bảo vệ biển phía tây dẫn đến Hoa Kỳ, bao gồm Alaska và quần đảo Aleut.
Ngoài ra, Tư lệnh Đệ tam Hạm đội được chỉ định trước như một Tư lệnh của Lực lượng Đặc nhiệm Hỗn hợp (Joint Task Force). Trong tư cách đó, Tư lệnh và ban tham mưu của ông có thể được giao trách nhiệm tư lệnh các lực lượng hỗn hợp Hoa Kỳ được triển khai để đối phó với một sự kiện đặc biệt hay một trường hợp bất ngờ. Trong trường hợp như thế, Tư lệnh của Lực lượng Đặc nhiệm Hỗn hợp sẽ báo cáo qua hệ thống chỉ huy hỗn hợp đến một Tư lệnh thống nhứt. Tổng Tư lệnh của Bộ tư lệnh Thái Bình Dương Hoa Kỳ là Tư lệnh thống nhất tại mặt trận Thái Bình Dương.
Trong thời bình, Hạm đội 3 tiếp tục đào tạo lực lượng Hải quân và Thủy quân lục chiến cho sứ mệnh chiến tranh viễn chinh. Để tiếp tục với khái niệm chiến lược của Bộ Hải quân "Tiến về phía trước...từ biển," các lực lượng này cung ứng sự phản ứng tức thời và linh động cần thiết để đối phó lại bất cứ một cuộc khủng hoảng nào đang xảy ra từ nhiệm vụ nhân đạo và gìn giữ hòa bình đến các cuộc xung đột vùng chính yếu.
Các đơn vị Lực lượng Đặc nhiệm
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạm đội 3 Hoa Kỳ/Đệ tam Hạm đội Hoa Kỳ** là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ. Vùng trách nhiệm của Hạm đội 3 gồm 50 triệu dặm vuông
nhỏ|phải **Hạm đội 5 Hoa Kỳ/Đệ ngũ Hạm đội Hoa Kỳ** có trách nhiệm với các Lực lượng Hải quân trong Vịnh Ba Tư, Hồng Hải, Biển Ả Rập và ngoài khơi Đông Phi xa
Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/**Hạm đội 6 Hoa Kỳ hoặc Đệ lục Hạm đội Hoa Kỳ** là một đơn vị hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ có tổng hành dinh trên Soái
**Hạm đội 1 Hoa Kỳ/Đệ nhất Hạm đội Hoa Kỳ** trước đây là một đơn vị của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động sớm lắm là vào năm 1946 (nhưng hoạt động giống như một
**Hạm đội 7 hay Đệ thất Hạm đội** (tiếng Anh: United States Seventh Fleet) là một Hạm đội trực thuộc Hải quân Hoa Kỳ đặt căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản và dưới quyền chỉ
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Hạm đội Biển Đen** () là một đơn vị thuộc Hải quân Nga hoạt động ở Biển Đen và Địa Trung Hải kể từ thế kỷ 18. Hạm đội này đóng ở nhiều bến cảng
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ** là một bộ tư lệnh Hải quân cấp chiến trường của các lực lượng vũ trang Quân đội Hoa Kỳ dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ
Đây là danh sách các hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Lực lượng này tồn tại từ năm 1868 đến năm 1945, khi nó được thay thế bởi Lực lượng phòng vệ
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ,** tên tiếng Anh: **United States Indo-Pacific Command** (**USINDOPACOM**) là một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ chịu
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Không ảnh Trạm Hải quân Vịnh Subic (phải) và Trạm Không quân của Hải quân, Mũi Cubi (trái) phải|Không ảnh Mũi Cubi và Trạm Hải quân Vịnh Subic ở hậu cảnh **Căn cứ Hải Quân
phải|Bản đồ hành trình của Hạm đội Great White. **Hạm đội Great White** (tiếng Anh: _Great White Fleet_) là biệt danh phổ biến để chỉ một hạm đội tác chiến của Hải quân Hoa Kỳ
Cờ của thủy quân Bắc Dương. **Hạm đội Bắc Dương** () là một trong bốn hạm đội hiện đại của hải quân Trung Quốc vào cuối thời nhà Thanh. Hạm đội này nhận được sự
**Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
**Tuần duyên Hoa Kỳ** hay **Dương hải vệ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Coast Guard_ hay viết tắt là **USCG**) là một quân chủng của quân đội Hoa Kỳ và là một trong 8
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra tại nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Tây và Mặt trận miền Đông. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
phải|Quân [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang miền Bắc xung phong]]Trong 4 năm của cuộc Nội chiến Hoa Kỳ quân Liên bang miền Bắc và quân Liên minh miền Nam đánh nhau trong nhiều
**Hạm đội Bắc Hải** là một trong ba hạm đội của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của hạm đội là khu vực Bột Hải và Hoàng Hải từ tỉnh
**Cuộc viễn chinh của Hoa Kỳ đến Triều Tiên**, tại Triều Tiên gọi là **_Shinmiyangyo_** () là một hành động quân sự của Hoa Kỳ tại Triều Tiên, chủ yếu diễn ra tại đảo Ganghwa
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Lớp tàu ngầm _Porpoise**_ bao gồm mười tàu ngầm được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa thập niên 1930. Chúng tích hợp một số đặc tính tiên tiến vốn sẽ trở thành nền
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:USN_FWS_patch.svg|phải|nhỏ|250x250px|Phù hiệu tốt nghiệp NFWS **Chương trình Trợ giáo Chiến thuật cho Chiến đấu cơ Hải quân Hoa Kỳ** **_(United States Navy Strike Fighter Tactics Instructor program)_** hay **Chương trình SFTI,** thường được gọi là
**Danh sách vũ khí của Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** là danh sách các loại vũ khí đã và đang được sử dụng bởi Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ: nhỏ|Một binh sỹ Thủy
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Thủy sư đô đốc** hay **Đô đốc Hạm đội** (, viết tắt **FADM**) là một cấp bậc sĩ quan đô đốc 5 sao và là cấp bậc đô đốc hải quân cao nhất trong Hải
**Đô đốc Hải quân** (, viết tắt là **AN**) là cấp bậc cao nhất có thể có trong Hải quân Hoa Kỳ. Cấp bậc này tương đương với một đô đốc 6 sao và là
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
Kể từ những năm 1960, Hoa Kỳ là nước ủng hộ Israel rất mạnh mẽ. Hoa Kỳ đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa Israel
thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**_Haruna_** (tiếng Nhật: 榛名, được đặt theo tên đỉnh núi Haruna), là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1900** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 29, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 6 tháng 11 năm 1900. Là
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** được phôi thai từ thời kỳ Quốc gia Việt Nam, thành lập vào ngày 6 tháng 3 năm 1952 do chính phủ thuộc địa Pháp hỗ trợ. Là một
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Hải chiến mũi Esperance** hay theo Nhật Bản gọi là **Savo-tō Oki Kaisen** (サボ島沖海戦, サボとうおきかいせん) diễn ra từ ngày 11 đến ngày 12 tháng 10 năm 1942, là một trong nhiều trận hải chiến giữa
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
**Thiết giáp hạm lớp _Iowa**_ là một lớp sáu thiết giáp hạm nhanh của Hải quân Hoa Kỳ được đặt hàng trong những năm 1939 và 1940. Ban đầu lớp tàu được dự định để