Ethnologue: Languages of the World là một xuất bản phẩm điện tử với nội dung là các số liệu thống kê về ngôn ngữ và phương ngữ trên thế giới. Nó cung cấp thông tin về số lượng người sử dụng một ngôn ngữ, nơi sử dụng, phương ngữ, mối quan hệ ngôn ngữ học, bản dịch của Kinh thánh trong ngôn ngữ đó và ước lượng khả năng tồn tại của ngôn ngữ. Ấn bản 17 ra mắt năm 2013 thống kê 7.105 ngôn ngữ và phương ngữ. Các ấn bản từ 16 trở về trước được xuất bản dưới dạng bản in.
Tổng quan
Ethnologue là xuất bản phẩm của SIL International (tên cũ là Summer Institute of Linguistics) - một tổ chức cung cấp dịch vụ ngôn ngữ học Kitô giáo nghiên cứu nhiều ngôn ngữ thiểu số. Xuất bản phẩm này còn làm việc với các cộng đồng ngôn ngữ để dịch các phần của Kinh Thánh ra ngôn ngữ bản xứ.
Năm 1984, Ethnologue ấn hành hệ thống mã ba chữ cái có tên gọi"SIL code"nhằm nhận diện các ngôn ngữ. Bộ mã này vượt xa quy mô so với tiêu chuẩn quốc tế ISO 639-1 ra đời trước đó. Năm 2002, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế mời Ethnologue hợp tác tích hợp hệ thống mã của họ cho tương thích với mã quốc tế. Kết quả là hiện nay Ethnologue đang sử dụng tiêu chuẩn ISO 639-3.
Về cách hiểu"phương ngữ", Ethnologue đã nêu quan điểm ở đầu xuất bản phẩm"Không phải mọi học giả đều chia sẻ bộ tiêu chuẩn chung phân biệt 'ngôn ngữ' với 'phương ngữ'". Ethnologue tuân theo tiêu chuẩn do ISO 639-3 ấn định
Bên cạnh việc chọn tên chính cho một ngôn ngữ, Ethnologue còn cung cấp cho độc giả một số danh xưng mà người sử dụng ngôn ngữ, các chính phủ, người nước ngoài và các nước láng giềng dùng để gọi ngôn ngữ đó. Nó cũng cho biết lịch sử hình thành tên gọi của ngôn ngữ, dù cho tên gọi đó có tư cách chính thức, có hợp với đường lối chính trị hay có tính công kích.
Tác giả William Bright - khi còn làm biên tập biên của tạp chí học thuật Language: Journal of the Linguistic Society of America - đã cho rằng Ethnologue là thứ"không thể thiếu được đối với bất cứ kệ sách tham khảo nào về các ngôn ngữ trên thế giới".
Các ấn bản
Ethnologue ấn bản mới được xuất bản định kỳ khoảng bốn năm một lần. Dưới đây là bảng liệt kê các ấn bản:
Thống kê họ ngôn ngữ
Cách phân loại ngôn ngữ của Ethnologue dựa theo cách phân loại của William Bright (1992) trong bộ sách bốn tập Oxford International Encyclopedia of Linguistics (Nhà xuất bản Đại học Oxford, ) nhưng đi xa hơn do dựa vào nhiều nghiên cứu cá nhân khác.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ethnologue: Languages of the World_** là một xuất bản phẩm điện tử với nội dung là các số liệu thống kê về ngôn ngữ và phương ngữ trên thế giới. Nó cung cấp thông tin
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
**Ngữ hệ Kra-Dai** ( , các tên gọi khác bao gồm **Tai–Kadai** and **Daic** ) là một ngữ hệ tập trung tại Đông Nam Á, miền nam Trung Quốc và Đông Bắc Ấn Độ. Hiện
**Người Lự**, còn gọi là **người Tày Lự**, **người Thái Lự** (Tai Lue, Tai Lü) (tiếng Thái: ไทลื้อ; ; tiếng Lự:ᦟᦹᧉ, ), hay còn gọi là **Thái Lặc tộc** (phiên âm Hán Việt; ) là
**Người Động** (chữ Hán: 侗族, bính âm: _Dòngzú_; Hán-Việt: Động tộc; tên tự gọi: _Gaeml_, trong , còn gọi là _Kam_) là một nhóm sắc tộc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Quechua** (), hay còn gọi là **** ("ngôn ngữ của nhân dân") trong tiếng Quechua, là một ngữ hệ bản địa của dãy Andes, Peru. Có nguồn gốc từ một ngôn ngữ tổ tiên chung,
**Kiều dân Azerbaijan** được đề cập đến ở đây là những người Azerbaijan sống bên ngoài các khu vực Azerbaijan và vùng Azerbaijan ở Iran. Kiều dân Azerbaijan chỉ cộng đồng thuộc sắc tộc người
**Tiếng Evenk** trước đây tên **Tungus**, hay **Solon** là ngôn ngữ lớn nhất của nhóm bắc Tungus (gồm tiếng Even, tiếng Negidal, tiếng Evenk và tiếng Oroqen). Ngôn ngữ này được dùng bởi người Evenk
**Nhóm ngôn ngữ Bantu** (), chính xác hơn là **nhóm ngôn ngữ Bantu Hẹp** (ngược lại với "Bantu Rộng", một nhóm phân loại lỏng lẻo bao gồm cả những ngôn ngữ Bantoid khác), là một
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
**Người Tà Ôi**, gồm có 3 nhóm địa phương còn gọi là _kan tua, Pa Cô, Ba Hi hay Pa Hi_, là một dân tộc cư trú ở miền trung Việt Nam và nam Lào.
**Người Chứt**, còn gọi là **người Rục**, **người Sách**, **người A rem**, **người Mày**, **người Mã liềng**, **Xá lá Vàng** là một dân tộc ít người sinh sống tại miền trung Việt Nam và Lào.
**Tiếng Catalunya** (_català_, hay ) là một ngôn ngữ Rôman, ngôn ngữ dân tộc và là ngôn ngữ chính thức của Andorra, và là một ngôn ngữ đồng chính thức ở những cộng đồng tự
**ISO 639-3:2007** - _Codes for the representation of names of languages — Part 3: Alpha-3 code for comprehensive coverage of languages_ - là tiêu chuẩn nằm trong chuỗi tiêu chuẩn quốc tế ISO 639 do
thumb|Một cụ ông người Katang mặc áo chui đầu, cổ xẻ và đóng khố **Người Katang** hay **người Kataang** (; ) là một dân tộc chủ yếu sống ở Nam Lào, và một số nơi
thumb| Bản đồ ngữ hệ toàn cầu Danh sách này xếp hạng các ngôn ngữ có số người nói bản địa (tiếng mẹ đẻ) nhiều nhất trên thế giới. ## Xếp hạng ### Ethnologue Bảng
**Tiếng Gongduk** hay **Tiếng Gongdu** () là một ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi khoảng 2.000 người ở một vài ngôi làng cách biệt tọa lạc gần sông Kuri Chhu tại Gongdue Gewog của huyện
**Glottolog** là một cơ sở dữ liệu thư mục của các ngôn ngữ, đặt tại _Viện Nhân chủng học Tiến hóa Max Planck_ ở Leipzig, Đức. Nó còn ít được biết đến trên thế giới.
**Tiếng Lahnda** () hay còn gọi là **Lahndi** hoặc **Tây Punjab** (), là một ngôn ngữ Ấn-Aryan Tây Bắc nói ở Punjab, Pakistan và một số nơi ở Azad Kashmir và Khyber Pakhtunkhwa lân cận.
**Tiếng Shona** _(chiShona)_ là một ngôn ngữ Bantu của người Shona ở Zimbabwe. Đây là một trong những ngôn ngữ Bantu được sử dụng rộng rãi nhất. ## Nguồn gốc Những người nói tiếng Shona
**Tiếng Akan** là một ngôn ngữ Tano Trung, là ngôn ngữ chính của người Akan ở Ghana. Khoảng 80% dân cư Ghana có thể nói tiếng Akan,. Uỷ ban chữ viết Akan đã làm việc
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
**Tiếng Limbu** (Limbu: ᤕᤠᤰᤌᤢᤱ, _yakthung pān_) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, được nói bởi người Limbu ở miền đông Nepal và Ấn Độ (đặc biệt là ởDarjeeling, Kalimpong, Sikkim, Assam và Nagaland)
**Nhóm ngôn ngữ Lô Lô**, còn gọi là **Di** ở Trung Quốc, nhóm **Ngwi** (Bradley 1997) hay nhóm **Nisu** (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân
**Tiếng Kim Môn** (金门 方言) _còn gọi là tiếng **Kềm Mùn** tùy theo cách gọi từng khu vực_ là một phương ngữ Tiếng Dao, thuộc ngữ hệ H'mong Miền được sử dụng bởi 200.000 người
**Tiếng Khalaj** là một ngôn ngữ Turk được sử dụng ở Iran. Mặc dù chứa nhiều yếu tố Turk cổ, nó đã bị Ba Tư hóa nhiều. Năm 1978, nó được nói bởi 20.000 người
**Tiếng Sơ Drá** là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á. Hai phương ngữ, Didrah và Modrah, khá khác biệt nhau. Người nói thứ tiếng này được chính phủ Việt Nam chính thức phân
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
**Ngữ tộc German** (phiên âm tiếng Việt: **ngữ tộc Giéc-man**) là một nhánh của ngữ hệ Ấn-Âu, là các ngôn ngữ mẹ đẻ của hơn 500 triệu người chủ yếu ở Bắc Mỹ, châu Đại
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Người Lô Lô** (theo cách gọi ở Việt Nam và Thái Lan) hay **người Di** theo cách gọi ở Trung Quốc (), **Mùn Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn**,
**Người Xinh Mun**, còn gọi **người Puộc**, **người Pụa** là một dân tộc ít người, sinh sống ở bắc Việt Nam và Lào. Tại Việt Nam người Xinh Mun được công nhận trong số 54
**Người Ơ Đu**, còn có tên gọi khác là **người Tày Hạt**, là một dân tộc ít người có vùng cư trú là huyện Tương Dương phía tây tỉnh Nghệ An, và Trung Lào. Từ
**Người Cơ Tu** (còn gọi là **người Ka Tu**, **Gao**, **Hạ**, **Phương**, **Ca-tang**) là một dân tộc sống ở Miền Trung (Việt Nam) và Hạ Lào. Dân số người Cơ Tu có khoảng trên 103
Người Bru - Vân Kiều gùi hàng trên [[đường 9]] **Người Bru - Vân Kiều** (còn gọi là **người Bru**, **người Vân Kiều**, **người Ma Coong**, **người Trì** hay **người Khùa**) là dân tộc cư
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
**Djibouti**, quốc hiệu là **Cộng hòa Djibouti**, là một quốc gia ở Sừng châu Phi, giáp Eritrea về phía bắc, Ethiopia về phía tây và nam, và Somalia về phía đông nam. Phần còn lại
__NOTOC__ **Người Va**, **người Wa** hay **người Ngõa** (tiếng Trung: 佤族, bính âm: Wǎzú, Hán-Việt: Ngõa tộc; ; ) là một dân tộc cư trú ở bắc Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Người
**Người Pa Kô** hay **người Pa Cô** là một nhóm của dân tộc Tà Ôi - dân tộc thiểu số có vùng cư trú truyền thống là Miền Trung Việt Nam và Nam Lào. Theo
**Chữ Đông Ba**, hay **Đông Ba Văn** (东巴文), là một loại chữ viết được sử dụng trong nền văn hóa Đông Ba của người Nạp Tây (纳西族 Nạp Tây tộc) sử dụng. Cùng với chữ
**Tiếng Ba Lan** (_język polski_, _polszczyzna_) là ngôn ngữ chính thức của Ba Lan, thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ gốc Slav và là ngôn ngữ được nói nhiều nhất trong nhánh này.
**Tiếng Môn** ( [pʰiəsa moʊn]; ; ; từng được gọi là **tiếng Peguan** và **tiếng Talaing**) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan
**Tiếng Hebrew** ( , ), cũng được gọi một cách đại khái là **tiếng Do Thái**, là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu,
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Togo** (phiên âm tiếng Việt: Tô-gô), hay **Cộng hòa Togo** (), là một quốc gia nằm ở phía Tây châu Phi có biên giới với Ghana ở phía Tây, Bénin ở phía Đông và Burkina