✨Tiếng Catalunya

Tiếng Catalunya

Tiếng Catalunya (català, hay ) là một ngôn ngữ Rôman, ngôn ngữ dân tộc và là ngôn ngữ chính thức của Andorra, và là một ngôn ngữ đồng chính thức ở những cộng đồng tự trị Tây Ban Nha là Catalunya, quần đảo Baleares và cộng đồng Valencia (nơi người ta gọi nó là Valencià ("tiếng València")), cũng như ở thành phố Alghero trên đảo thuộc Ý là Sardegna. Ngôn ngữ này cũng được nói ở cộng đồng tự trị Aragón (ở La Franja) và Murcia (ở Carche) thuộc Tây Ban Nha, và về mặt chính thức cũng được công nhận ở một mức độ nào đó ở vùng lịch sử Roussillon phía nam nước Pháp, gần như tương đương với tỉnh Pyrénées-Orientales (Bắc Catalunya).

Tiếng Catalunya phát triển từ tiếng Latinh bình dân ở cả hai phía ở khu vực phía đông dãy núi Pyrénées (các hạt Rosselló, Empúries, Besalú, Cerdanya, Urgell, Pallars và Ribagorça). Ngôn ngữ này có các đặc điểm chung với các ngôn ngữ Gallo-Romance, Ibero-Romance, và các loại ngôn ngữ nói Gallo-Ý ở miền Bắc Italia.

Do một hệ quả của các cuộc chinh phục của người Aragón và Catalunya vào Al-Andalus (bán đảo Iberia thuộc Hồi giáo ngày xưa) ở phía nam và phía tây, ngôn ngữ này lan rộng đến phần lớn khu vực ngày nay là Catalunya, quần đảo Baleares và phần lớn cộng đồng Valencia.

Trong suốt thế kỷ 15, trong thời kỳ vàng son Valencia, tiếng Catalunya đã đạt đến đỉnh cao văn hóa của nó, một đỉnh cao mà sau này chỉ đến thời La Renaixença ("Phục Hưng"), bốn thế kỷ sau mới lại có được.

Lịch sử

thumb|Bài [[Homilies d'Organyà là một trong những tài liệu văn chương xưa nhất bằng tiếng Catalunya.]]

Bài khảo chứng đầu tiên bằng tiếng Catalunya viết có từ thế kỷ 9, dù bài đầu tiên được coi là tài liệu văn chương bằng tiếng Catalunya là Homilies d'Organyà từ thế kỷ 13. Tiếng Catalunya được mở rộng và văn học phát triển với tác giả như Ramon Llull (thế kỷ 13-14), Ausiàs March và Joanot Martorell (thế kỷ 15) đến thế kỷ 16 và 17, lúc sự suy giảm bắt đầu vì sự mở rộng của tiếng Tây Ban Nha.

Sử dụng tiếng Catalunya trong lĩnh vực chính thức bị cấm tại vùng València năm 1707, tại Mallorca và Ibiza năm 1715, còn tại công quốc Catalunya kể từ Sắc lệnh Nueva Planta (năm 1716). Ở miền Bắc của Catalunya một quyết định tương tự đã tồn tại từ năm 1700 rồi. Đảo Menorca thì thuộc Anh kể từ năm 1713. Luật cấm này sẽ ở lại luôn, ngoại trừ khoảng thời gian ngắn lúc Đệ nhất và Đệ nhị Cộng hoà Tây Ban Nha, đến lúc lặp cộng đồng tự trị giữa năm 1978 và 1983.

Kể từ phần giữa thế kỷ 13 đến cuối thế kỷ 14, có người nói tiếng Catalunya tại vương quốc Murcia, vì có quân đội thuộc Vương quốc Aragón và dân cư Catalunya tại đó. Thứ tiếng này cũng là thứ tiếng thường ở thành phố Cagliari trên đảo Sardegna đến thế kỷ 18. Vào thế kỷ 19 có một vài chỗ có dân cư nói tiếng Catalunya tại Saint Augustine, Hoa Kỳ, và tại Algérie, mà ở đó người ta nói thổ ngữ tên là patuet.

Thế kỷ 19 là thời kỳ phục hưng ("Renaixença") của tiếng Catalunya như thứ tiếng của văn hoá, và kể từ lúc ấy có nhiều sự nỗ lực tiêu chuẩn hoá thứ tiếng, với một vài cột mốc như tác phẩm của Pompeu Fabra và viện Institut d'Estudis Catalans ("Viện Nghiên cứu về Catalunya"). Trong thế kỷ 19 nhiều người coi tiếng Catalunya là thổ ngữ thuộc tiếng Occitan mà thời kỳ Reconquista trải ra hướng nam hay lúc người Hồi giáo từ Septimania rút lại. Friedrich Christian Diez là một trong nhà ngữ văn học đầu tiên coi tiếng Catalunya và tiếng Provence là hai ngôn ngữ khác biệt với nhau.

Phân loại và liên hệ với ngôn ngữ nhóm Rôman khác

thumb|326x326px|Đồ thị của các ngôn ngữ nhóm Rôman tựa vào tiêu chí cấu trúc và so sánh (không vào tiêu chí xã hội chức năng). Theo Pierre Bec, phải phân loại tiếng Catalunya như vậy:

  • Rôman Ý-Tây * Rôman phía Tây *** Gallia-Iberia Gallia Rôman (cũng có thể phân loại trong nhóm Iberia-Rôman) ** Occitan-Rôman (cũng có thể phân loại trong nhóm Iberia phía đông) *** tiếng Catalunya

Liên hệ với ngôn ngữ nhóm Rôman khác

Tiếng Catalunya có nhiều đặc điểm chung với ngôn ngữ nhóm Rôman lân cận (Ý, Sardegna, Occitan và Tây Ban Nha). Tuy nhiên, dù đa phần của người nói thứ tiếng này có ở bán đảo Iberia, nhưng tiếng Catalunya có một vài sự khác biệt rõ rệt với nhóm ngôn ngữ Iberia-Rôman (tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha) về mặt phát âm, ngữ pháp và từ vựng. Ngôn ngữ gần nhất là tiếng Occitan và nhóm Gallia-Rôman (tiếng Pháp, Arpitan và Gallia-Ý).

Theo Ethnologue, sự giống nhau về từ vựng giữa tiếng Catalunya và ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman là: 87% với tiếng Ý, 85% với tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha, 76% với tiếng Ladin, 75% với tiếng Sardegna và 73% với tiếng România.

|

|}

Phần lớn của lịch sử, và nhất là thời kỳ độc tài Franco (1939–1975), tiếng Catalunya hay bị coi là thổ ngữ thuộc tiếng Tây Ban Nha. Quan điểm này tựa và suy nghĩ chính trị và tư tưởng nhưng không có giá trị nào về ngôn ngữ học. Hai thứ tiếng này có sự khác biệt quan trọng về đặc điểm âm vị, từ vựng và ngữ pháp, để tiếng Catalunya gần tiếng Occitan (và Pháp) hơn về một số khía cạnh.

Có sự chứng minh rằng, ít nhất từ thế kỷ 2, từ vựng và âm vị học của tỉnh La Mã Tarraconensis khác biệt với vùng khác của xứ Hispania thuộc La Mã. Sự khác biệt nảy sinh và tiếng Tây Ban Nha, Asturias và tiếng Gallia-Bồ Đào Nha cùng có một vài từ cổ ngoại vi (như "đun sôi": Tây Ban Nha hervir, Asturias/Bồ Đao Nha ferver đối lập với Catalunya bullir, Occitan bolir) và từ địa phương cách tân ("bò thiến": TBN novillo, Ast nuviellu đối lập Cat torell, Oc taurèl).

Ảnh hưởng của ngôn ngữ German cũng khác biệt nếu so sánh tiếng Catalunya và tiếng Tây Ban Nha. Ví dụ, từ tiếng Catalunya fang "bùn" và rostir "nướng" có gốc German, còn tiếng Tây Ban Nha lodoasar có gốc Latinh. Tiếng Catalunya filosa "guồng quay tơ" và pols "thái dương" có gốc Latinh, còn tiếng Tây Ban Nha ruecasien có gốc German.

Từ mượn từ tiếng Ả Rập cũng vậy. Từ tiếng Catalunya alfàbia "vại bằng đất nung" và rajola "ngói" có gốc Ả Rập, đối lập với tiếng Tây Ban Nha tinajateja có gốc Latinh. Tiếng Catalunya oli "dầu" và oliva "ô liu" có gốc Latinh, khác với tiếng Tây Ban Nha aceiteaceituna. Tiếng Tây Ban Nha có nhiều từ mượn từ tiếng Ả Rập hơn nhiều.

Vì vị trí giữa hai khối ngôn ngữ (Iberia-Rôman và Gallia-Rôman) nên tiếng Catalunya có nhiều từ độc đáo, như enyorar "nhớ", apaivagar "làm yên" và rebutjar "đoạn tuyệt".

Phân phối địa lý

Vùng nói tiếng Catalunya

|- | Andorra || Andorra || Andorra || Quốc gia có chủ quyền mà có tiếng Catalunya là ngôn ngữ chính thức duy nhất. Người Andorra nói ngôn ngữ địa phương loại Tây của thứ tiếng. Tiếng Catalunya là thứ tiếng bình thường của 43,8% dân số. |- | Pháp || Bắc Catalunya || Catalunya Nord || Đại khái là tỉnh Pyrénées-Orientales. Tiếng Catalunya không phải là ngôn ngữ chính thức ở đây và thứ tiếng bị giảm thiểu nhiều vì ảnh hưởng của tiếng Pháp. Khoảng chừng 3,5% dân số nói tiếng Catalunya là thứ tiếng bình thường. |- | rowspan=5 | Tây Ban Nha || Catalunya || Catalunya || Tiếng Catalunya là ngôn ngữ chính thức ở đó, cùng với tiếng Tây Ban Nha và tiếng Occitan (loại thung lũng Aran). Có nhiều ngôn ngữ địa phương ở đó. 47% dân số dùng tiếng Catalunya như thứ tiếng giao tiếp hàng ngày. |- | Cộng đồng Valencia || Comunitat Valenciana || Ngoại trừ một vài vùng ở miền Tây và Nam mà người ta nói tiếng Aragón hay Tây Bân Nha ít nhất kể từ thế kỷ 18. 25% dân số nói tiếng Catalunya loại Tây, mà ở đó bình thường được gọi là "tiếng València" (Valencià). |- | La Franja || La Franja || Một phần của Cộng đồng tự trị Aragón phía đông giáp Catalunya. Vùng này bao gồm những hạt (comarca) Ribagorza, Llitera, Baix Cinca và Matarranya. Khoảng chừng 30.000 người nói tiếng Catalunya một cách bình thường — là 70% dân số của vùng này. Tiếng Catalunya không có địa vị chính thức ở Aragón, nhưng kể từ năm 1990 thứ tiếng này được chính quyền cộng đồng công nhận. |- | || Illes Balears || Bao gồm các đảo Mallorca, Menorca, Ibiza và Formentera. |- | Carche || El Carxe || Vùng nhỏ trong Vùng Murcia, mà người nói tiếng Catalunya đến định cư vào thế kỷ 19. |- | Ý || Tập tin:Siñal d'Aragón.svg Alghero || L'Alguer || Một thành phố thuộc tỉnh Sassari trên đảo Sardegna mà ở đó người ta nói ngôn ngữ địa phương là tiếng Alghero (Alguerés). |}

Các khu vực này đôi khi được gọi là Països Catalans ("các nước của tiếng Catalunya").

Tổng số người nói

Số người biết nói tiếng Catalunya tuỳ vào tài liệu. Một sự khảo sát năm 2004 ước tính tổng số là 9–9,5 triệu người. Số này là tổng số người biết nói; số người nói tiếng Catalunya như ngôn ngữ mẹ đẻ ở vùng Catalunya chỉ là 35,6% tổng dân số. Theo Ethnologue ấn bản thứ 17 thì (vào năm 2010) có 7,2 triệu người nói tiếng Catalunya như ngôn ngữ mẹ đẻ và (vào năm 1994) 5 triệu người nói như ngôn ngữ thứ hai. Viện Acadèmia Valenciana de la Llengua (AVL) tuyên bố rằng tiếng València và Catalunya là một.

Tuy nhiên, cuộc thăm dò được tổ chức giữa năm 2001 và 2004 chỉ ra rằng đa phần của người València coi tiếng València khác biệt với tiếng Catalunya. Sự không đồng nhất này gây nhiều tranh luận. Ví dụ, lúc hiến pháp của Liên minh châu Âu được phác thảo, chính phủ Tây Ban Nho cho Liên minh châu Âu ban dịch của bài sang tiếng Basque, Galicia, Catalunya và València, nhưng bài bằng tiếng Catalunya và València giống hệt nhau.

Âm vị

Hệ thống âm vị của tiếng Catalunya tuỳ vào địa phương. Một vài đặc điểm là:

  • Một sự đối chiếu rõ giữa cặp nguyên âm /ɛ e/ và /ɔ o/, như trong những ngôn ngữ thuộc nhánh phía tây nhóm Rôman khác, ngoại trừ tiếng Tây Ban Nha.
  • Không có nguyên âm mũi hoá, khác biệt với tiếng Bồ Đào Nha hoặc Pháp.
  • Không âm đôi hoá nguyên âm ngắn ĕ, ŏ của tiếng Latinh, như tiếng Galicia và Bồ Đào Nha, và khác với tiếng Pháp, Tây Ban Nha và Ý.
  • Nhiều nguyên âm đôi chứa /w/, như tiếng Galicia và Bồ Đào Nha.

Khác với những ngôn ngữ nhóm Rôman khác, tiếng Catalunya có nhiều từ đơn âm tiết, và nhiều loại phụ âm và cụm phụ âm có thể có mặt ở cuối từ. Thêm hơn nữa, tiếng Catalunya có hiện tượng vô thanh hoá phụ âm cản cuối, nên có nhiều đôi cặp như amic "bạn nam" đối với amiga "bạn nữ".

Tiếng Catalunya miền trung được coi là cách phát âm chuẩn, nên sự mô tả bên dưới nói chung mô tả giọng này.

Nguyên âm

Các âm vị nguyên âm của tiếng Catalunya miền Trung chuẩn|thumb|right|Các âm vị nguyên âm của tiếng Catalunya miền Trung chuẩn.

Tiếng Catalunya thừa kế hệ thống nguyên âm tiêu biểu của tiếng Latinh bình dân bao gồm bảy âm vị nguyên âm trong âm tiết có trọng âm: . Hệ tống này phổ biến trong ngôn ngữ Rôman Tây ngoại trừ tiếng Tây Ban Nha. Giọng của đảo Baleares cũng cho phép có âm /ə/ trong âm tiết có trọng âm. Các giọng khác biệt không đồng nhất về mức độ giảm nguyên âm và về sự phân phối hai nguyên am /ɛ e/.

Trong tiếng Catalunya miền Trung nguyên âm nào không có trọng âm sẽ bị giảm để chỉ còn có ba nguyên âm nữa: ; ; vẫn riêng. Những giọng khác có trình độ giảm nguyên âm khác biệt.

Phụ âm

Hệ phụ âm của tiếng Catalunya hơi bảo thủ, và giống hệ của đa phần ngôn ngữ Rôman phía Tây hiện đại.

  • có tha âm vị vòm mềm hoá ở vị trí đuôi vần trong đa phần các giọng. Tuy nhiên, được vòm mềm hoá ở mọi vị trí trong giọng phía đông như tiếng Mallorca và tiếng Catalunya phía đông chuẩn.
  • có mặt trong tiếng Baleares, Alghero, València chuẩn và một vài vùng ở miền nam Catalunya. Nó bị sáp nhập vào ở vùng khác.
  • Phụ âm cản bị vô thanh hoá ở vị trí cuối âm tiết: .
  • Phụ âm tắc bị nhược hoá thành âm tiếp cận ở vị trí thanh mẫu sau âm liên tục: . Ngoại lệ bao gồm vị trí sau âm cạnh, và ngay sau . Ở vị trí đuôi vần âm này là âm tắc, ngoại trừ một vài giọng València mà cũng nhược hoá âm này ở vị trí đuôi vần.
  • Có chút sự lộn xộn trong tài liệu về đặc trưng chính xác của . Một vài tài liệu mô tả chúng là âm "chân răng sau". Tài liệu khác báo chũng là âm "chân răng vòm sau", hạm ý rằng viết sẽ chính xác hơn.
  • Sự phân phối của hai âm R giống sự phân phối của chúng trong tiếng Tây Ban Nha. Hai âm này đối chiếu giữa hai nguyên âm, nhưng ở vị trí khác chúng có sự phân phối bổ sung. Ở thanh mẫu luôn có ngoại trừ nếu có phụ âm trước. Các thổ ngữ không đồng nhất về âm R ở đuôi vần, mà giọng phía tây bình thường có và giọng miền trung có rung một chút ngoại trừ ngay trước từ bắt đầu bằng nguyên âm, mà trong trường hợp này sẽ có .
  • Khi nói kỹ thì những âm có thể sắp thành đôi. Âm đôi cũng có thể có mặt. Một vài tài liệu phân tích giữa hai nguyên âm là một vị âm R đôi, theo một cách phân tích âm R của tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha phổ biến.

Ngữ pháp

Ngữ pháp của tiếng Catalunya giống ngữ pháp của những ngôn ngữ Rôman khác. Một vài đặc điểm là:

  • Sử dụng mạo từ hạn định và bất định.
  • Danh từ, tính từ, đại từ và mạo từ chia theo giống (cái hay đực) và số (ít hay nhiều). Các từ không chia theo cách, ngoài trừ đại từ.
  • Động từ chia theo ngôi và số của chủ ngữ, thì, thức, và trạng.

Chia theo giống và số

thumb|Từ gat ("mèo") chia theo giống và số. Màu xanh là giống đực và màu đỏ là giống cái.

|

|

|

|} Về chia theo giống thì một điểm đặc trưng (nếu so sánh với tiếng Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha hay Ý) là sự biến mất của hậu tố giống đực -o tiêu biểu. Vậy nên sự xen kẽ hậu tố -o/-a bị hai hậu tố ø/-a thay thế. Một vài sự xen kẽ hình thái có thể xảy ra, như:

  • Tắc sát hoá: boig/boja ("điên") nhưng lle**ig/_lletj**a_ ("xấu")
  • Mất n: pla/plana ("bằng phẳng") nhưng segon/segona ("thứ nhị")
  • Vô thanh hoá phụ âm cản cuối: sentit/sentida ("cảm thấy", phân từ quá khứ) nhưng di**t/_dit**a_ ("nói", phân từ quá khứ)

Từ hạn định

thumb|Biển tên đường tại quảng trường chính của [[Begur, Tây Ban Nha|Begur, Catalunya, Tây Ban Nha. Trong tên Plaça de la Vila (dịch: "Quảng trường của Thị trấn"), vì danh từ vila ("thị trấn") là từ giống cái số ít, nên mạo từ có dạng la.]]

|

|

|}

Chia từ hạn định thì phức tạp, nhất là vì có nhiều dạng lược, như trong những ngôn ngữ xung quanh. Tiếng Catalunya có nhiều dạng giới từ + mạo tự bị rút gọn hơn tiếng Tây Ban Nha, như dels ("của" + mạo từ giống đực số nhiều), nhưng không nhiều bằng tiếng Ý (mà cũng có sul, col, nel...).

Đại từ nhân xưng

Hình thái của đại từ tiếng Catalunya phức tạp, nhất là về dạng không mang trọng âm, mà có nhiều dạng như vậy (13 dạng riêng biệt, so sánh với 11 dạng trong tiếng Tây Ban Nha hay 9 dạng trong tiếng Ý). Đặc điểm là từ ho không giống, và tự do lớn khi kết hợp đại từ không trọng âm khác biệt với nhau (65 dạng kết hợp).

Đại từ nhân xưng của tiếng Catalunya có phân biệt hai cách xưng hô, như mọi ngôn ngữ Rôman khác (và nhiều ngôn ngữ châu Âu khác). Thêm hơn nữa, tiếng Catalunya miền trung gần như không dùng đại từ sở hữu không trọng âm (mon v.v.) nữa, và thay chúng bằng kết cấu mạo từ + dạng đại từ sở hữu có trọng âm (el meu v.v.), như trong tiếng Ý.

Động từ

Như trong mọi ngôn ngữ Rôman, cách chia động từ của tiếng Catalunya phức tạp hơn cách chia danh từ. Có rất nhiều hậu tố, còn sự xen kẽ hình thái thì có ít. Có sự xen kẽ nguyên âm, và cũng có trung tố và sự bổ thể, nhưng chỉ trong một vài động từ bất quy tắc (khác với tiếng Tây Ban Nha).

Hệ thống động từ của tiếng Catalunya rất giống hệ thống của mọi ngôn ngữ Rôman tây khác. Sự khác biệt đáng chú ý nhất là sự thay thế thì quá khứ trình bày phân tích (bằng hậu tố) bằng kết cấu dạng của ir ("đi") + dạng vô định.

Cú pháp

Cú pháp của tiếng Catalunya theo gương của ngôn ngữ Rôman tây khác. Thứ tự từ chính là chủ ngữ–động từ–bổ ngữ.

Từ vựng

Dù khá thống nhất về từ vựng, nhưng hai khối địa phương của tiếng Catalunya (đông và tây) có một vài sự khác biệt về từ. Trong văn chương thì có thể dùng từ của các ngôn ngữ địa phương khác biệt, mặc dù có một vài từ rất ít phổ biến. Tuy nhiên, kể từ thế kỷ 19 người ta dùng từ của ngôn ngữ địa phương miền bắc hơn.

Từ uyên bác từ tiếng Latinh và Hy Lạp

Giống như nhiều ngôn ngữ châu Âu khác, tiếng Catalunya mượn nhiều từ uyên bác từ tiếng Hy Lạp và Latinh. Quá trình này bắt đầu rất sớm, và có nhiều ví dụ trong tác phẩm của Ramon Llull. Trong thế kỷ 14 và 15, tiếng Catalunya có số từ uyên bác từ tiếng Latinh và Hy Lạp cao hơn những ngôn ngữ Rôman khác nhiều, như có thể xem trong tác phẩm của Roís de Corella.

Cấu tạo từ

Quá trình cấu tạo từ trong tiếng Catalunya theo cùng nguyên lý với ngôn ngữ Rôman khác, mà có nhiều sự chắp dính. Nhiều khi, một vài phụ tố được chấp vào từ vị nào đó, và có một vài sự xen kẽ âm có thể xảy ra, như elèctric [ə'lɛktrik] ("thuộc điện") đối với electricitat [ələktrisi'tat] ("điện"). Động từ có thể có tiền tố, như preveure ("dự kiến trước").

Quá trình cấu tạo từ phức có quy tắc, và có nhiều từ phức lắm.

Chữ viết

thumb|upright=0.8|Biển quảng cáo tại thành phố [[Barcelona có từ il•lusió ("ảo tưởng")]]

Tiếng Catalunya dùng chữ cái Latinh với thêm một vài ký hiệu và chữ ghép (hai chữ cái làm một âm). Chính tả của tiếng Catalunya nói chung có hệ thống và tựa vào âm vị.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Catalunya** (_català_, hay ) là một ngôn ngữ Rôman, ngôn ngữ dân tộc và là ngôn ngữ chính thức của Andorra, và là một ngôn ngữ đồng chính thức ở những cộng đồng tự
**Wikipedia tiếng Catalunya** là phiên bản tiếng Catalunya của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở. Tính đến tháng 10 năm 2021, Wikipedia tiếng Catalunya có gần 700.000 bài viết.
**Catalunya** (phiên âm: "Ca-ta-lu-nha", , , , ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha tọa lạc ở miền đông bắc bán đảo Iberia. Catalunya bao gồm bốn tỉnh: Barcelona, Girona, Lleida,
**Người Catalunya** (tiếng Catalunya, tiếng Pháp và tiếng Occitan: _catalans_; ) là một dân tộc Rôman được hình thành bởi những người từ, hoặc có nguồn gốc ở, Catalonia hoặc các quốc gia Catalan, những
**Chủ nghĩa dân tộc Catalunya** là hệ tư tưởng chủ nghĩa dân tộc mà khẳng định rằng người Catalunya là một dân tộc và thúc đẩy sự thống nhất văn hoá của người Catalunya. Về
thumb thumb|Lối vào chính thumb|Tòa nhà bệnh viện trước nơi thư viện được khai trương năm 1940 **Thư viện quốc gia Catalunya** (, ) là một thư viện quốc gia nằm ở Barcelona, Tây Ban
thumb|Biển báo ở [[Miranda do Douro|làng Genísio, với tên phố song ngữ tiếng Miranda và tiếng Bồ Đào Nha]] **Tiếng Miranda** ( hay ; hay ) là một ngôn ngữ Asturias-León được nói rải rác
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Tiếng Sardegna** (_sardu_, _limba sarda_, _lingua sarda_) hay **tiếng Sard** là ngôn ngữ bản địa chính được nói trên đảo Sardegna (Ý), đây là một ngôn ngữ Rôman. Trong tất cả ngôn ngữ Rôman, nó
thumb|Những người ủng hộ nền độc lập của Catalan vào năm 2010 thumb|"L'Estelada Blava" (_Cờ Sao xanh_), phiên bản màu xanh da trời của cờ ủng hộ độc lập. thumb|"L'Estelada Vermella" (_Cờ Sao đỏ_), phiên
**Tiếng Gascon** (tiếng Occitan: [ɡasˈku], ) là một biến thể ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở tây nam Pháp. Mặc dù thường được mô tả là một phương ngữ của tiếng Occitan,
**Công quốc Catalunya** hay **Thân vương quốc Catalunya** (, , , ), là một vùng đất của lịch sử và một thực thể chính trị thời Trung cổ và hiện đại hiện đại và nhà
**Tiếng Valencia** (nội danh: , hoặc thành ) là tên lịch sử, truyền thống và chính thức được sử dụng trong Cộng đồng Valencia (Tây Ban Nha) và chính thức thêm tại comarca El Carche
**Ramon Llull** (; sinh khoảng năm 1232 – mất năm 1315 hoặc 1316), tên Anh hóa là Raymond Lully hoặc Lull, là một chân phước của Giáo hội Công giáo, là nhà triết học, nhà
**Nghị viện Catalunya** (tiếng Catalan: Parlament de Catalunya, ) là một cơ quan lập pháp lithic độc lập của Catalonia. Nó được thành lập bởi 135 thành viên ("diputats"), những người được bầu ra mỗi
**Luật trưng cầu dân ý về quyền tự quyết của Catalonia** () là tên của một đạo luật của Catala điều chỉnh việc tổ chức cuộc trưng cầu độc lập Catalan vào ngày 1 tháng
**Tiếng Latinh** hay **Latin** (tiếng Latinh: __, ) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, ban đầu được dùng ở khu vực quanh thành phố Roma (còn gọi là
là phiên bản tiếng Nhật của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở. Wikipedia phiên bản tiếng Nhật đã từng nhiều năm liền xếp thứ 5 sau Wikipedia tiếng Anh, Wikipedia tiếng Đức, Wikipedia tiếng Pháp
**Tiếng Tây Ban Nha Cuba** (_español Cubano_) gọi là thông tục đơn giản là _cubano_, hoặc thậm chí là _cubañol_ là một phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha. Đó là phương ngữ được sử
**Tiếng Occitan** là một ngôn ngữ Rôman được nói ở Occitania, tức là gồm miền Nam nước Pháp, thung lũng Occitan của Ý, Monaco và thung lũng Aran của Tây Ban Nha. Nó cũng được
**Trường đua Barcelona-Catalunya** (tiếng Anh **Circuit de Barcelona-Catalunya**) là một trường đua xe chuyên dụng nằm ở thành phố Barcelona, vùng Catalunya, Tây Ban Nha. Trường đua hiện đang đăng cai hai chặng đua GP
**Francesc Fàbregas Soler** (IPA: , sinh ngày 4 tháng 5 năm 1987 ở Arenys de Mar, Catalunya, Tây Ban Nha), hay thường gọi là **Cesc Fàbregas** là cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban
thumb|Aioli với ôliu **Aioli** hay **aïoli** ( hay ; Provençal hoặc _aiòli_ ; ) là một loại sốt Địa Trung Hải chế biến từ tỏi và dầu ô liu; một số vùng sử dụng các
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Andorra** (phiên âm tiếng Việt: An-đo-ra; , ), gọi chính thức là **Thân vương quốc Andorra** (), cũng dịch thành **Công quốc Andorra**, là một quốc gia nội lục có diện tích nhỏ tại Tây
thumb|right|Bìa các sắc lệnh Nueva Planta của Catalonia **Các sắc lệnh của Nueva Planta** (tiếng Tây Ban Nha: _Decretos de Nueva Planta_, tiếng Catalunya: _Decrets de Nova Planta_) là một số sắc lệnh được ký
**Pedro Almató Bình** (1830 - 1861) là một linh mục Công giáo, tu sĩ Dòng Đa Minh. Ông sống trong giai đoạn còn bị bắt đạo ở Việt Nam, và bản thân ông cũng bị
**Alghero** (; , , ; ; ), là một đô thị có chừng 44.000 nằm trên tỉnh Sassari của Sardegna, kế Địa Trung Hải. Một phần dân cư là hậu duệ của người Catalunya đến
nhỏ|Một phần của tác phẩm, và một phần của trang cuối cùng trong ấn phẩm năm 1490. **_Tirant lo Blanch_** (, chính tả theo chuẩn hiện đại: _Tirant lo Blanc_) là mộ tác phẩm văn
**Xavi** () là tên riêng trong tiếng Catalunya, thường được dùng làm biệt danh cho Xavier. Những người đáng chú ý có tên bao gồm: ## Bóng đá * Xavi Hernández (sinh năm 1980), huấn
thumb|Dạng chữ viết tay của _Nje_ **Nje** hay **Nye** (Њ њ, chữ nghiêng: _Њ_ _њ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Nó là chữ ghép của En và dấu mềm . Nó được tạo
**Nhóm ngôn ngữ Gaul-Rôman** thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman bao gồm ngôn ngữ con tiếng Pháp, tiếng Occitan và tiếng tiếng Franco-Provençal (Arpitan). Tuy nhiên, các định nghĩa khác rộng hơn nhiều, bao gồm nhiều
**El Clásico** (tiếng Tây Ban Nha, cũng bằng chữ thường; ) hoặc **El Clàssic** (tiếng Catalunya, ), cả hai đều có nghĩa là "Kinh Điển", là tên gọi dành cho bất kỳ trận đấu bóng
**Các ngôn ngữ của Tây Ban Nha** () hay **các ngôn ngữ Tây Ban Nha** () là những ngôn ngữ được nói hoặc đã từng được nói ở Tây Ban Nha. Nhóm ngôn ngữ Rôman
phải|nhỏ|354x354px|Phân loại siêu phương ngữ Occitan-Rôman theo P. Bec phải|nhỏ|300x300px|Phân loại siêu phương ngữ Occitan-Rôman theo D. Sumien **Nhóm ngôn ngữ Occitan-Rôman** hoặc **Gaul-Narbon** (, ), hay hiếm khi cũng được gọi là **Đông Iberia**,
**La Masia de Can Planes**, thường được gọi ngắn gọn là **La Masia** (; ), là lò đào tạo trẻ của FC Barcelona. Học viện có hơn 300 cầu thủ trẻ. Học viện đóng vai
**Nhóm ngôn ngữ Rôman Iberia**, **Iberia-Rôman** hay đơn giản là **nhóm ngôn ngữ Iberia**, thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được phát triển trên Bán đảo Iberia, một khu vực bao gồm chủ yếu là Tây
**Antonio Ribera i Jordà** (ngày 15 tháng 1 năm 1920 – ngày 24 tháng 9 năm 2001) là một nhà văn, dịch giả, nhà UFO học và thợ lặn nổi tiếng người Tây Ban Nha.
nhỏ|270x270px|Nhóm ngôn ngữ Rôman (đơn giản hóa)|liên_kết=Special:FilePath/Romance_languages_improved.PNG **Nhóm ngôn ngữ Tây Rôman** là một trong hai phân nhánh của nhóm ngôn ngữ Rôman được đề xuất dựa trên tuyến La Spezia-Rimini. Chúng bao gồm các
thumb|[[Lâu đài Loarre|Loarre, một trong những lâu đài Romanesque nổi bật ở châu Âu.]] **Aragón** (tiếng Tây Ban Nha và , hay ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha, nằm trên
**Andorra la Vella** (, , tiếng Tây Ban Nha: Andorra la Vieja, tiếng Pháp: Andorre-la-Vieille) là thủ đô của Công quốc Andorra. Nó tọa lạc ở miền đông Pyrénées, giữa Pháp và Tây Ban Nha.
**Aran** (; ; ) (còn gọi **Val d'Aran**) là một _comarca_ của Catalunya, Tây Ban Nha, bao gồm **thung lũng Aran** rộng , ở vùng núi Pyrénées, ở phần tây bắc của tỉnh Lleida. Thung
**Ariadna Gil i Giner** (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1969) là một nữ Diễn viên Tây Ban Nha. Chị nổi tiếng về lối diễn xuất diễn cảm trong các phim như _Belle Epoque_ hay
**Camp Nou** (, có nghĩa là _sân mới_, thường được gọi bằng tiếng Anh là **Nou Camp**), được đặt tên là **Spotify Camp Nou** vì lý do tài trợ, là sân nhà của câu lạc
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
thumb|[[Quý bà của Elche|Quý bà của Elx, Thế kỷ thứ 4 TCN, là một bức tượng bán thân bằng đá đến từ L'Alcúdia, Elche, Tây Ban Nha]] **Người Iberes** (tiếng Latin: _Hibērī_, từ tiếng Hy
**Hasdai ben Yehuda Crescas** (, ) (1340, Barcelona - 1410 (1411?), Zaragoza) là triết gia, nhà thần học, chính khách và lãnh đạo người Do Thái Tây Ban Nha vào thế kỷ 14. Là Rabbi
**Jaime Ramón Mercader del Río Hernández** (; ; 7 tháng 2 năm 1913 tại Barcelona, Tây Ban Nha – 18 tháng 10 năm 1978 tại La Habana, Cuba) là một người cộng sản Tây Ban
**Margarita Xirgu**, tên khác **Margarida Xirgu** (18 tháng 6 năm 1888, Molins de Rei, Catalunya, Tây Ban Nha – 25 tháng 4 năm 1969, Montevideo, Uruguay), là một nữ diễn viên sân khấu Tây Ban