Tiếng Ainu (Ainu: Aynu=itak; tiếng Nhật: Ainu-go) hay tiếng Ainu Hokkaido là thành viên duy nhất còn tồn tại của ngữ hệ Ainu. Nó được nói bởi một ít người Ainu trên đảo Hokkaido bắc Nhật Bản.
Cho tới đầu thế kỷ 20, các ngôn ngữ Ainu vẫn còn hiện diện tại miền nam đảo Sakhalin và một số nơi thuộc quần đảo Kuril. Hiện nay chỉ còn tiếng Ainu Hokkaido, người cuối cùng nói tiếng Ainu Sakhalin đã qua đời năm 1994. Tiếng Ainu Hokkaido cũng sắp tuyệt chủng, dù có một số cố gắng nhằm phục hồi nó.
Tiếng Ainu Hokkaido không có mối quan hệ với ngôn ngữ nào, trừ một vài ngôn ngữ Ainu đã tuyệt chủng.
Người nói
thumb|Bảo tàng Pirka Kotan, một trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Ainu ở [[Sapporo (khu Jozankei)]]
Tùy thuộc vào cách nhìn, tiếng Ainu có thể được xem là một ngôn ngữ bị đe dọa hoặc một ngôn ngữ cực kì nguy cấp.
Theo như UNESCO, chỉ có khoảng 30,000 người Ainu, một con số đáng lẽ ra phải cao hơn so với khả năng tự ý thức về việc tự nhận mình là một người Ainu là rất thấp. Vào năm 2011, chỉ có 304 người ở Nhật Bản được thông báo là có thể nói được tiếng Ainu ở một phần vào đấy.
Năm 2016, Ethnologue liệt kê tiếng Ainu vào lớp 8b: "gần tuyệt chủng." Nó đã dần sụt giảm từ trước thập niên 1960. Đa phần trong số 15.000 người Ainu ở Nhật Bản chỉ nói tiếng Nhật. Vào thập niên 1980, Nibutani (một phần của Biratori, Hokkaido), từng là nơi nhiều người nói tiếng Ainu cư ngụ, với khoảng 100 người.
Ngày nay, chỉ còn chừng 10 người bản ngữ sót lại, tất cả đều ít nhất 80 tuổi. Cũng có vài người nói không lưu loát, ở độ tuổi khoảng 60. Đa số những người này sống tại tây nam Hokkaido.
Ngữ âm
Cấu trúc âm tiết tiếng là CV(C), tức là, bắt buộc phải có một phụ âm đầu và nguyên âm, còn phụ âm cuối có thể có hoặc không. Ngôn ngữ này cũng có một vài cụm phụ âm.
Nguyên âm
Có năm nguyên âm trong tiếng Ainu:
Phụ âm
Các âm tắc có thể được hữu thanh hóa thành giữa nguyên âm và sau âm mũi. và hay trở thành , thành trước và ở cuối âm tiết.
Chữ viết
Tiếng Ainu được viết bằng chữ tượng thanh katakana của Nhật được biến tấu lại và chữ Latin được La Mã hóa từ chữ Katakana như âm được đọc là c và được đọc là y ; âm ngắt hầu, không có chữ nhưng có ở mỗi âm đầu của từ được đánh trọng âm. Tờ Ainu Times cũng sử dụng cả hai hệ chữ viết này. Các âm khác được viết đúng như những âm được biểu diễn như trên bảng ngữ âm. Dấu bằng (=) được sử dụng để đánh dấu liền giữa 2 ngữ tố, chẳng hạn như sau tiền tố. Cao độ được biểu thị bằng dấu sắc trong hệ thống chữ Latinh (ví dụ: á) thường không được biểu thị trong bảng katakana.
John Batchelor là một nhà truyền giáo người Anh sống với người Ainu, đã nghiên cứu chúng và xuất bản nhiều tác phẩm bằng tiếng Ainu. Batcosystem đã viết rất nhiều, cả hai đều hoạt động về ngôn ngữ Ainu và hoạt động bằng chính tiếng Ainu. Anh ấy là người đầu tiên viết bằng Ainu và sử dụng hệ thống chữ viết cho nó. Bản dịch của Bachelor của nhiều sách Kinh thánh khác nhau đã được xuất bản từ năm 1887, và bản dịch Kinh Tân Ước của ông đã được xuất bản tại Yokohama vào năm 1897 bởi một ủy ban chung của Hiệp hội Kinh thánh Anh và nước ngoài, Hiệp hội Kinh thánh Hoa Kỳ, và Hiệp hội Kinh thánh Quốc gia Scotland. Những cuốn sách khác được viết bằng tiếng Ainu bao gồm từ điển, ngữ pháp và sách về văn hóa và ngôn ngữ Ainu.
Phụ âm cuối
Các âm tiết cơ bản
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Ainu** (Ainu: _Aynu=itak_; tiếng Nhật: _Ainu-go_) hay **tiếng Ainu Hokkaido** là thành viên duy nhất còn tồn tại của ngữ hệ Ainu. Nó được nói bởi một ít người Ainu trên đảo Hokkaido bắc
**_Ainu Times_** là tạp chí duy nhất được xuất bản bằng tiếng Ainu do Câu lạc bộ Văn bút Ainu chủ trì. Ấn bản đầu tiên được xuất bản vào ngày 20 tháng 3 năm
**Người Ainu** (アイヌ), còn được gọi là **người Ezo**, **người Ái Nỗ** (tiếng Hán: 愛努人), là một tộc người thiểu số ở Nhật Bản, người bản xứ ở khu vực Hokkaidō, quần đảo Kuril và
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Tiếng Nivkh** hoặc **tiếng Gilyak** (tự gọi: Нивхгу диф _Nivxgu dif_) là một ngôn ngữ được sử dụng tại Priamurye (Ngoại Mãn Châu), ở lưu vực sông Amgun (một phụ lưu của sông Amur), vài
**Sakhalin** (, ) là một hòn đảo lớn ở phía bắc Thái Bình Dương, nằm giữa 45°50' và 54°24' vĩ Bắc. Hòn đảo là một phần của nước Nga, và cũng là hòn đảo lớn
là hệ thống văn tự ký hiệu âm tiết trong tiếng Nhật, một phần của hệ thống chữ viết tiếng Nhật, đối lập với hệ thống chữ Hán tượng hình ở Nhật Bản là kanji
, tên trước đây **Ezo**, **Yezo**, **Yeso**, **Yesso** là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Về mặt hành chính, Hokkaido đóng vai trò như một vùng địa phương kiêm tỉnh đạo lớn nhất Nhật
nhỏ|phải|Tượng gấu ở châu Âu nhỏ|phải|Thánh Corbinian và con gấu thay ngựa thồ hàng tới Roma **Gấu** (Tiếng Anh: Bear; Tiếng La tinh: Ours) là một loài động vật có vú, có kích thước to
phải|nhỏ|Đảo Moneron **Đảo Moneron** (, , Hải Mã Đảo, hoặc , tiếng Ainu: Todomoshiri) là một hòn đảo nhỏ ngoài khơi của đảo Sakhalin. Đảo này hiện thuộc chủ quyền của Nga. ## Mô tả
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
là vườn quốc gia bao phủ hầu hết bán đảo Shiretoko ở mũi đông bắc của đảo Hokkaido, Nhật Bản. Shiretoko xuất phát từ "sir etok" trong tiếng Ainu có nghĩa là "nơi Trái Đất
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
nhỏ|Koto **Koto** (, đôi khi gọi là **Sō**, là một loại đàn tranh truyền thống của Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|phải|Một nghệ sĩ đang chơi đàn koto ### Thời cổ đại Cây đàn tranh
, thường gọi là **Nam Sakhalin**, là một đơn vị hành chính của Đế quốc Nhật Bản trên phần lãnh thổ của đế quốc trên đảo Sakhalin từ năm 1905 đến năm 1945. Với Hòa
**Đảo Antsiferov** () còn được gọi là **Shirinki** (; tiếng Nhật: 林島, S**hirinki-tō**) là một hòn đảo núi lửa không có người ở nằm trong chuỗi quần đảo phía bắc thuộc quần đảo Kuril nằm
là thủ phủ của tỉnh Hokkaidō, phía bắc Nhật Bản, và là một thành phố quốc gia. Sapporo có dân số đứng hạng thứ năm và diện tích đứng thứ ba ở Nhật Bản. Nhiều
**Shikotan** (tiếng Nga: Шикотан; tiếng Nhật: 色丹島 (âm Hán Việt: **Sắc Đan đảo**); Ainu: シコタン hay シコタヌ) hay còn được biết đến với tên **Shpanberg **(gọi theo Martin Spangberg)**,** là một hòn đảo trong Quần
là núi lửa dạng tầng kỷ Đệ tứ và là một trong 100 núi nổi tiếng Nhật Bản. Đỉnh núi . Đỉnh núi bao gồm núi Shari, và sườn núi phía tây. Tọa lạc tại
phải|nhỏ|300x300px|Một chiếc [[khóa trinh tiết của người Venezia cổ.]] nhỏ **Âm đạo có răng** (tiếng Latinh: **_Vagina dentata_**) là những câu chuyện dân gian kể về việc âm đạo của phụ nữ có răng, cùng
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
là một loạt âm đọc trong tiếng Nhật. Nó được ký hiệu bằng chữ "tsu" viết nhỏ (っ hay ッ, so với kích cỡ to thông thường là つ hay ツ). Vì vậy, sokuon còn
**Urup** (tiếng Nga: Уруп; tiếng Nhật: 得抚岛) là một hoang đảo gồm 4 núi lửa gần đảo cực nam của quần đảo Kuril, đảo nằm trong biển Okhotsk ở phía tây bắc Thái Bình Dương.
là một hòn đảo của tỉnh Hokkaidō, Nhật Bản. Hòn đảo có diện tích 142,97 kilômét vuông. Thị trấn Okushiri và Công viên Hiyama bao trọn toàn bộ hòn đảo. Đảo Okushiri có rất nhiều
Khái niệm (Hán Việt: Dân Nghệ) mô tả các đồ thủ công hay tác phẩm nghệ thuật dân gian được phát triển từ giữa những năm 1920 tại Nhật Bản bởi triết gia, nhà mỹ
phải|nhỏ|225x225px| Đảo [[Onekotan (giữa), cùng với đảo Makanrushi ở phía trên bên trái và Kharimkotan ở phía dưới. ]] **Makanrushi** (;Tiếng Nhật: 留 島; **Makanru-tō**) là một hòn đảo núi lửa không có người ở
**Đảo Kunashir** (tiếng Nga: Кунаши́р; kanji: 国後島, âm Hán Việt: **Quốc Hậu đảo**; romaji: Kunashiri-tō, , có nghĩa là _Hòn đảo đen_ trong Tiếng Ainu, là một trong những hòn đảo cực nam của Quần
**Iturup** (; Tiếng Ainu: エトゥオロプシリ, _Etuworop-sir_; , _Etorofu-tō_; âm Hán Việt: **Trạch Tróc đảo**) là hòn đảo lớn nhất ở phía Nam quần đảo Kuril. Mặc dù hiện nay thuộc quyền kiểm soát của Nga,
**Simushir**(, ) là một hoang đảo núi lửa gần trung tâm của Quần đảo Kuril trong Biển Okhotsk ở tây bắc Thái Bình Dương. Tên của đảo xuất phát từ tiếng Ainu có nghĩa là
**Paramushir** (); Paramushiru-tō) là một hòn đảo núi lửa ở phần phía bắc của chuỗi quần đảo Kuril trong biển Okhotsk ở phía tây bắc Thái Bình Dương. Đảo được tách với đảo Shumshu một
**Shumshu** (, **Shumushu**; Shumushu-tō), là đảo cự bắc của chuỗi Quần đảo Kuril ở Okhotsk ở tây bắc Thái Bình Dương. Tên của đảo xuất phát từ tiếng Ainu có nghĩa là "hòn đảo tốt".
là một hòn đảo trong biển Nhật Bản ngoài khơi Hokkaido, Nhật Bản. Về hành chính, dân là một phần của tỉnh Hokkaido, thuộc về hai điểm dân cư, Rishiri và Rishirifuji. Hòn đảo được
là một bán đảo nhô ra hướng bắc giáp biển Nhật Bản thuộc tỉnh Ishikawa. Đây cũng là bán đảo có diện tích nhô ra lớn nhất trên bờ biển Nhật Bản của Nhật Bản.
nhỏ|296x296px|Tranh vẽ minh hoạ Tục Thờ gấu của người Ainu **Tục thờ gấu** (còn được gọi là **_sùng bái gấu_**, tiếng Anh: **_bear workship_ hoặc _arctolatry_**) là tập tục tôn giáo thờ gấu được tìm
**Koropokkuru** (tiếng Nhật: _コロポックル_), hay **Koro-pok-kuru**, **korobokkuru**, **koropokkur**, là một tộc người tí hon trong truyền thuyết dân gian của tộc Ainu ở phía bắc Nhật Bản. Tên gọi ấy được phân tích theo truyền
nhỏ|Kombu khô nhỏ|Kombu khô được bán trong một siêu thị Nhật Bản **_Kombu_** (từ ) là tảo bẹ ăn được chủ yếu từ họ Laminariaceae và được ăn rộng rãi ở Đông Á. Nó cũng
**Orok** (_Ороки_ trong tiếng Nga; tên tự gọi: _ульта_, ulta, ulcha) hay **Ngạc La Khắc** (鄂羅克) là một dân tộc sinh sống chủ ở tỉnh Sakhalin tại Nga. Tiếng Orok thuộc nhóm Miền Nam của
là một bộ manga do Arakawa Hiromu sáng tác kiêm minh họa. Thế giới trong _Cang giả kim thuật sư_ được xây dựng theo phong cách châu Âu thời cách mạng công nghiệp. Bộ truyện
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Quốc gia dân tộc** (_tiếng Anh_: **Nation-state** hay **Country**) là một quốc gia tồn tại để đại diện chủ quyền cho một dân tộc. Quốc gia dân tộc không chỉ là một thực thể chính
**Utawarerumono** (tiếng Nhật: うたわれるもの) là một video game thần thoại mang âm hưởng của thời phong kiến Nhật Bản. Bản truyện tranh được ra đời vào năm 2005 trong tạp chí _Dengeki G's_. Ngay sau
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Phân biệt chủng tộc ở châu Á** bắt nguồn từ những sự kiện đã xảy ra ở khắp nơi từ hàng ngàn năm trước cho đến nay. ## Bangladesh Vào năm 2015, Elias Mollah, thành
**Thời kỳ Yayoi** (kanji: 弥生時代, rōmaji: Yayoi jidai, phiên âm Hán-Việt: Di Sinh thời đại) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ khoảng năm 300 TCN đến năm 250. Thời kỳ Yayoi
nhỏ|phải|Người Nhật và chùa Phật giáo ở Iturup (Trạch Tróc) (trước năm 1939) **Quần đảo Kuril** theo cách gọi của Nga (tiếng Nga: Курильские острова (; , hay **quần đảo Chishima** theo cách gọi của
**Tỏa Quốc** (tiếng Nhật: 鎖国, _Sakoku_; Hán-Việt: Tỏa quốc, nghĩa là "khóa đất nước lại") là chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong hơn hai thế kỷ, từ giữa thế kỷ 17 đến thế
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-tân ngữ-động từ** (cấu trúc "subject-object-verb" SOV) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ, tân ngữ và động từ của câu luôn luôn xuất hiện theo thứ