✨Núi Shari

Núi Shari

là núi lửa dạng tầng kỷ Đệ tứ và là một trong 100 núi nổi tiếng Nhật Bản. Đỉnh núi . Đỉnh núi bao gồm núi Shari, và sườn núi phía tây. Tọa lạc tại bán đảo Shiretoko của Hokkaidō trên biên giới Shari và Kiyosato tại quận Shari, Abashiri và Shibetsu tại quận Shibetsu, Nemuro.

Tên gọi

Tên cũ trong tiếng Ainu là Onnenupuri. Tên gọi Shari trong tiếng Ainu nghĩa là đầm lầy nơi lau sậy mọc lên. Cũng được gọi bằng cái tên hay .

Địa chất

Ngọn núi này được tạo thành từ các khoáng chất chính là andesite, dacite, và basalt.

Tuyến đường leo núi

Con đường đi lên phổ biến nhất bắt đầu từ sườn Kiyosato. Một chuyến xe buýt công cộng (Sharibus) chạy ba lần một ngày (lần đầu tiên lúc 6:30) từ ga Shiretokoshari bắt đầu đường mòn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là núi lửa dạng tầng kỷ Đệ tứ và là một trong 100 núi nổi tiếng Nhật Bản. Đỉnh núi . Đỉnh núi bao gồm núi Shari, và sườn núi phía tây. Tọa lạc tại
__NOTOC__ là một núi lửa dạng tầng tại bán đảo Shiretoko tại Hokkaidō, Nhật Bản. Núi nằm trên biên giới giữa các thị trấn của Shari và Rausu. Núi Rausu là núi lửa Holocene nằm
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Sudan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Sudan**, là một quốc gia ở châu Phi, nằm ở điểm giao giữa Sừng châu Phi và Trung Đông, giáp với Ai Cập ở phía Bắc, Biển Đỏ ở
**Somalia** (phiên âm tiếng Việt: **Xô-ma-li-a**, ; ), tên chính thức **Cộng hòa Liên bang Somalia** (, ) là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía
**Nội chiến Sudan lần thứ hai** bắt đầu vào năm 1983, mặc dù phần lớn là một sự tiếp nối của cuộc nội chiến Sudan lần thứ nhất giai đoạn 1955-1972. Mặc dù nó có
phải|Các loại sushi. Theo chiều kim đồng hồ: [[#Nigirizushi|nigirizushi, makizushi, temaki.]] phải|nhỏ|Makizushi và inarizushi trong một siêu thị Nhật. là một món ăn Nhật Bản gồm cơm trộn giấm (_shari_) kết hợp với các nguyên
, tên trước đây **Ezo**, **Yezo**, **Yeso**, **Yesso** là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Về mặt hành chính, Hokkaido đóng vai trò như một vùng địa phương kiêm tỉnh đạo lớn nhất Nhật
**Công viên tự nhiên** (**都道府県立自然公園**) dựa vào Luật Công viên tự nhiên và các quy định phù hợp của các tỉnh, nơi phong cảnh tuyệt vời mà đại diện cho tỉnh sẽ được xác định
**Các cuộc vây hãm ở Waco** (tiếng Anh: **Waco Siege**) là các vụ vây hãm diễn ra từ 28 tháng 2 đến 19 tháng 4 năm 1993 của Cục Rượu, bia, súng và thuốc lá
**Các tượng Phật tại Bamyan** (Ba Tư: – _bott-hâye Bāmyān_; ) là hai bức tượng Đức Phật thế kỷ thứ 6 được khắc sâu vào núi đá ở thung lũng Bamiyan, thuộc vùng núi Hazarajat,
là vườn quốc gia bao phủ hầu hết bán đảo Shiretoko ở mũi đông bắc của đảo Hokkaido, Nhật Bản. Shiretoko xuất phát từ "sir etok" trong tiếng Ainu có nghĩa là "nơi Trái Đất
Tập tin:Map of Chechnya.svg **Cộng hòa Chechnya** (tiếng Nga: Чече́нская Респу́блика/_Chechenskaya Respublika_; tiếng Chechen: Нохчийн Республика/_Noxçiyçö Respublika_), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nằm trên vùng núi Bắc Caucasus, Chechnya giáp phía tây–bắc với
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Bangladesh** ( , , nghĩa là "Đất nước Bengal"), tên chính thức là **Cộng hoà Nhân dân Bangladesh** (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Dhahran** (tiếng Ả Rập: _aẓ-Ẓahrān_) là một thành phố thuộc vùng Đông của Ả Rập Xê Út. Đây là một trung tâm quản trị lớn của ngành dầu mỏ Ả Rập Xê Út. Dhahran cùng
**Triều đại thứ ba của Ur,** hay còn gọi là **Đế quốc Tân-Sumer,** đề cập đến triều đại cai trị Sumer từ thế kỉ 22 đến thế kỷ 21 TCN, có lãnh thổ bao gồm