✨Quần đảo Kuril

Quần đảo Kuril

nhỏ|phải|Người Nhật và chùa Phật giáo ở Iturup (Trạch Tróc) (trước năm 1939) Quần đảo Kuril theo cách gọi của Nga (tiếng Nga: Курильские острова (; , hay quần đảo Chishima theo cách gọi của Nhật Bản (tiếng Nhật: hoặc ) nay thuộc tỉnh Sakhalin của Nga, là một quần đảo núi lửa trải dài khoảng 1.300 km về phía đông bắc từ Hokkaidō, Nhật Bản tới Kamchatka của Nga, ngăn biển Okhotsk bên tây bắc và Thái Bình Dương phía đông nam. Quần đảo này có khoảng 56 đảo và nhiều đảo đá nhỏ khác.

Sau khi Đế quốc Nhật bại trận vào năm 1945, Liên Xô chiếm đóng toàn bộ quần đảo Kuril từ phía Nhật, và nay là của Nga. Tất cả cư dân trên đảo sau đó đã được đưa sang định cư ở vùng Trung Á thuộc Liên Xô. Tuy nhiên đến nay Nhật vẫn khẳng định chủ quyền của mình ở 4 đảo cực nam của quần đảo này.

Tên gọi

Phân định quần đảo Kuril và lãnh thổ phía Bắc theo thời gian Tiếng Nhật gọi Quần đảo Kuril là quần đảo Chishima (Kanji: / Hepburn Romaji: , nghĩa đen là chuỗi đảo nghìn đảo), hoặc quần đảo Kuriru (Kanji: / Hepburn Romaji: , nghĩa đen là chuỗi đảo Kuril). Tên gọi Kuril có nguồn gốc từ tên địa phương của thổ dân Ainu là một nhóm sắc tộc định cư ở phía Bắc Nhật Bản, chủ yếu ở đảo Hokkaido, những cư dân gốc trên các đảo: "kur", nghĩa là người. Những địa danh này có liên hệ với những hải đảo khác trong vùng nơi người Ainu từng sinh sống, chẳng hạn như họ gọi Sakhalin là Kuyi hay Kuye; và Hokkaidō là Kai.

Lịch sử

nhỏ|Cổng đền thờ [[Thần đạo trên đảo Kunashiri]] nhỏ|[[Atlasov (đảo)|Đảo Atlasov — đảo chính xa thứ hai về phía bắc trong quần đảo Kuril, nhìn từ vũ trụ.]] nhỏ|Đảo đá Signalny, nhìn từ mũi Nosappu, Nhật Bản Sử liệu của Nhật Bản đã nhắc tới vùng đất này từ thời Edo (1590) trong các văn bản của Toyotomi Hideyoshi (Phong Thần Tú Cát).

Trên "Shōhō Onkuko Ezu", một bản đồ của Nhật Bản do Mạc phủ Tokugawa thực hiện năm 1644 có 39 hòn đảo lớn nhỏ xuất hiện ở phía đông bắc bán đảo Shiretoko và Mũi Nosappu.

Sử liệu của Nga đề cập lần đầu tiên đến Kuril vào khoảng năm 1646, đã chậm hàng chục năm sau khi người Nhật đề cập tới những hòn đảo này nhưng mãi đến tận năm 1679 nhà thám hiểm Vladimir Atlasov mới thu thập được dữ kiện cụ thể về quần đảo. Sang thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19, các nhà thám hiểm như Danila Antsiferov, I. Kozyrevsky, Ivan Evreinov, Fyodor Luzhin, Martin Shpanberg, Adam Johann von Krusenstern (Ivan Fedorovich Kruzenshtern), Vasily Golovnin và Henry James Snow lần lượt đặt chân lên Kuril.

Năm 1811, đại tá Nga Vasily Golovnin khám phá đảo Kunashir thay mặt cho Học viện Khoa học Nga thì đụng độ với người Nhật. Golovnin bị bắt và giam giữ suốt 18 tháng.

4 đảo bị Liên Xô xâm chiếm và sáp nhập vào ngày 18-8-1945, tức 3 ngày sau khi Nhật Bản tuyên bố đầu hàng (15/8/1945). Etorofu được phía Nga đổi gọi là Iturup, còn Kunashiri được gọi là Kunashir. Khi đó, Liên Xô đã di dời 17.000 người Nhật trên quần đảo này sang Kazakhstan và Uzbekistan, đến năm 1946 thì tuyên bố 4 hòn đảo thuộc Liên Xô.

Năm 1956, khi nước Nhật và Liên Xô thiết lập quan hệ ngoại giao, nhà lãnh đạo Liên Xô Nikita Khrushchyov đã đề nghị trả lại đảo Shikotan và quần đảo Habomai cho Nhật. Tuy nhiên, các cuộc đàm phán đã không đi đến đâu. Năm 1991, tổng thống Nga Boris Yeltsin từng đề cập lại vấn đề này nhưng bị dư luận Nga phản đối quyết liệt.

Các đảo

Từ phía bắc xuống phía nam, các đảo chính là (tên gọi khác trong ngoặc chủ yếu là tên gọi tiếng Nhật):

;Bắc Kuril (Kita-chishima / 北千島; âm Hán Việt: Bắc Thiên Đảo)'''

  • Shumshu (Shumushu / 占守島; Chiêm Thủ)
  • Atlasov (Araido / 阿頼度島; A Lại Độ)
  • Paramushir (Paramushiru, Horomushiro / 幌筵島; Hoảng Diên)
  • Antsiferov (Shirinki / 志林規島; Chí Lâm Quy)
  • Makanrushi (Makanru / 磨勘留島; Ma Khám Lưu)
  • Onekotan (Onnekotan / 温禰古丹島; Ôn Nỉ Cổ Đan)
  • Kharimkotan (Harimukotan, Harumukotan / 春牟古丹島; Xuân Mưu)
  • Ekarma (Ekaruma / 越渇磨島; Việt Khát Ma)
  • Chirinkotan (知林古丹島; Tri Lâm Cổ Đan)
  • Shiashkotan (Shasukotan / 捨子古丹島; Xá Tử Cổ Đan)
  • Raikoke (雷公計島; Lôi Công Kế)
  • Matua (Matsuwa, Matsua / 松輪島; Tùng Luân)
  • Rasshua hay Rasshya (Rasutsuwa, Rashowa, Rasuwa / 羅処和島; La Xứ Hòa)
  • Ushishir (Ushishiru / 宇志知島; Vũ Chí Tri)
  • Ketoy (Ketoi / 計吐夷島; Kế Thổ Di)
  • Simushir (Shimushiru, Shinshiru / 新知島; Tân Tri)
  • Broutona (Buroton, Makanruru / 武魯頓島; Vũ Lỗ Đốn)
  • Chirpoy (Chirihoi, Chieruboi / 知理保以島; Tri Lý Bảo Dĩ)
  • Brat Chirpoyev (Chirihoinan / 知理保以南島; Tri Lý Bảo Dĩ Nam)
  • Urup (Uruppu / 得撫島; Đắc Phủ) ;Nam Kuril (Minami-chishima / 南千島; Nam Thiên Đảo)'''
  • Iturup (Etorofu / 択捉島; Trạch Tróc)
  • Kunashir (Kunashiri / 国後島; Quốc Hậu)
  • Shikotan (色丹島; Sắc Đan)
  • Các đảo đá Khabomai (Habomai Shotō / 歯舞諸島; Xỉ Vũ) Moneron (Kaiba / 海馬島; Hải Mã) Polonskogo (Taraku / 多楽島; Đa Lạc) Zelyoni (Shibotsu / 志発島; Chí Phát) Yuri (勇留島; Dũng Lưu) Anuchina (Akiyuri / 秋勇留島; Thu Dũng Lưu) Kharkar (Harukaru / 春苅島; Xuân Ngải) Tanfilyeva (Suishō / 水晶島; Thủy Tinh) Signalny (Kaigara / 貝殻島; Bối Xác)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Các hòn đảo tranh chấp trong Quần đảo Kuril. Chữ số năm màu đỏ ghi nhận đường biên giới giữa Nga/Liên Xô và Nhật Bản nhỏ|phải|Kunashir **Vấn đề tranh chấp quần đảo Kuril ** (),
nhỏ|phải|Người Nhật và chùa Phật giáo ở Iturup (Trạch Tróc) (trước năm 1939) **Quần đảo Kuril** theo cách gọi của Nga (tiếng Nga: Курильские острова (; , hay **quần đảo Chishima** theo cách gọi của
, (tiếng Nga: _Симуширское землетрясение 2006_) là trận động đất xảy ra vào lúc 20:14 (theo giờ địa phương), ngày 15 tháng 11 năm 2006. Trận động đất có cường độ 8,3 richter, tâm chấn
**Chiến dịch đổ bộ quần đảo Kuril ** là một chiến dịch quân sự của Liên Xô ở Mặt trận Thái Bình Dương tấn công Nhật Bản trong những ngày cuối cùng của cuộc chiến
là trận động đất xảy ra lúc 13:23 (JST), ngày 13 tháng 1 năm 2007. Trận động đất có cường độ 8,1 Mw, tâm chấn độ sâu khoảng 5,7 km. Sóng thần cao 43 cm tại Miyakejima.
[[Đảo Unalaska trong Quần đảo Aleut]] **Quần đảo Aleut** (có thể là từ tiếng Chukchi _aliat_ có nghĩa là "đảo") là một chuỗi đảo gồm hơn 300 đảo núi lửa tạo thành một vòng cung
thumb|Lực lượng đặc nhiệm 38, thuộc Hạm đội thứ ba của Hoa Kỳ điều động ngoài khơi Nhật Bản, ngày 17 tháng 8 năm 1945, hai ngày sau khi Nhật Bản đồng ý đầu hàng.
**Rãnh Kuril-Kamchatka** hay **rãnh Kuril** là một rãnh đại dương với độ sâu tối đa đạt tới 10.500 m (34.000 ft). Rãnh này là kết quả của khu vực lún xuống được tạo ra vởi vòng
thumb | phải | Lãnh đạo các đảo Thái Bình Dương, tất cả các thành viên của [[Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương, tại một cuộc họp ở Samoa với cựu Ngoại trưởng Hoa
thumb|[[Bản đồ địa hình của Nhật Bản]] thumb|Hình ảnh vệ tinh của Nhật Bản là một nhóm gồm 6.852 hòn đảo tạo thành đất nước Nhật Bản. Nó kéo dài hơn 3.000 km (1.900 dặm) từ
thumb|Chu vi _chuỗi đảo thứ nhất_ (được đánh dấu màu đỏ). **Chuỗi đảo thứ nhất** đề cập đến chuỗi quần đảo lớn đầu tiên ở Thái Bình Dương tính từ bờ biển lục địa Đông
**Quần đảo Habomai** (Tiếng Nga: Хабомаи (_Khabomai_), Tiếng Nhật: 歯舞群島 (_Habomai guntō_) hoặc 歯舞諸島 (_Habomai shotō _, âm Hán-Việt: **Quần đảo Xỉ Vũ**) là một nhóm các hòn đảo nhỏ ở cực nam của Quần
Dưới đây là **danh sách các đảo của Nga**. Bao gồm cả các quần đảo và đảo nằm trên sông, hồ, biển nội địa có diện tích đáng kể. thumb|Mũi Tihii, Sakhalin (hòn đảo lớn
**Đảo Kunashir** (tiếng Nga: Кунаши́р; kanji: 国後島, âm Hán Việt: **Quốc Hậu đảo**; romaji: Kunashiri-tō, , có nghĩa là _Hòn đảo đen_ trong Tiếng Ainu, là một trong những hòn đảo cực nam của Quần
**Iturup** (; Tiếng Ainu: エトゥオロ, _Etuworop-sir_; , _Etorofu-tō_; âm Hán Việt: **Trạch Tróc đảo**) là hòn đảo lớn nhất ở phía Nam quần đảo Kuril. Mặc dù hiện nay thuộc quyền kiểm soát của Nga,
**Đảo Antsiferov** () còn được gọi là **Shirinki** (; tiếng Nhật: 林島, S**hirinki-tō**) là một hòn đảo núi lửa không có người ở nằm trong chuỗi quần đảo phía bắc thuộc quần đảo Kuril nằm
**Gấu nâu Kamchatka** (_Ursus arctos beringianus_), còn được gọi là _gấu nâu Viễn Đông_, là một phân loài của gấu nâu có nguồn gốc ở huyện Anadyrsky, bán đảo Kamchatka, đảo Karaginskiy, quần đảo Kuril
**Yuri** (tiếng Nhật: 勇留島 Hán Việt:Dũng Lưu; tiếng Nga: Юрий) là một hòn đảo thuộc Quần đảo Kuril. Đảo Yuri thuộc về một nhóm đảo được gọi chung là Habomai, là hòn đảo gần bờ
**Phương diện quân Viễn Đông 2** (tiếng Nga: _2-й Дальневосточный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, với địa bàn tác chiến chủ
Văn bản Hiệp ước Sankt-Peterburg năm 1975 bằng tiếng Nga. Thay đổi biên giới giữa Nga và Nhật Bản vào các năm 1855, 1875 và 1945. **Hiệp ước Sankt-Peterburg** (1875) (tiếng Nga: _Петербургский договор_; tiếng
thumb|phải|305x305px|Chuỗi đảo đầu tiên và thứ hai**Chiến lược Chuỗi đảo** là một chiến lược được đề cập bởi nhà bình luận chính sách đối ngoại Mỹ John Foster Dulles vào năm 1951 trong thời gian
là danh xưng lực lượng quân sự hợp thành của Đế quốc Nhật Bản. Sau khi nắm được quyền lực kể từ ngày 3 tháng 1 năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Atlasov**, được biết đến ở Nga là Ostrov Atlasova (Остров Атласова), và ở Nhật Bản là Araido (阿頼度岛), là đảo núi lửa cao nhất của quần đảo Kuril, và là một phần của Sakhalin thuộc
**Mèo cộc đuôi Kuril** () là một nòi (hay nhóm nòi, tùy theo cơ quan đăng kiểm) mèo nhà xuất xứ từ quần đảo Kuril, đảo Sakhalin và bán đảo Kamchatka của Nga. Một số
**Khu bảo tồn thiên nhiên Kuril** () (còn gọi là **Kurilsky**) là một khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt bao gồm phần phía bắc và nam của đảo Kunashir, một trong những hòn đảo
**Cung núi lửa** là một dãy các đảo núi lửa hay các núi nằm gần rìa các lục địa được tạo ra như là kết quả của sự lún xuống của các mảng kiến tạo.
, tên trước đây **Ezo**, **Yezo**, **Yeso**, **Yesso** là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Về mặt hành chính, Hokkaido đóng vai trò như một vùng địa phương kiêm tỉnh đạo lớn nhất Nhật
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**_I-5_** là chiếc tàu ngầm mang máy bay đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc duy nhất trong phân lớp
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**_I-35_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**_I-2_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-75_**, sau đổi tên thành **_I-175_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-71_**, sau đổi tên thành **_I-171_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-56_**, sau đổi tên thành **_I-156_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
**_I-34_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**Bán đảo Kamchatka** (phiên âm tiếng Việt: **Bán đảo Cam-sát-ca**; , _Poluostrov Kamchatka_) là một bán đảo dài khoảng 1.250 km ở miền Viễn Đông nước Nga, với diện tích khoảng 472.300 km². Nó nằm giữa Thái
**Kế hoạch Hula** là một kế hoạch trong Thế chiến II, trong đó Hoa Kỳ chuyển giao các tàu hải quân cho Liên Xô với dự đoán rằng Liên Xô cuối cùng sẽ tham gia
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Watts_ (DD-567)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _William D. Porter_ (DD-579)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
thumb|Quần đảo Nam Kuril thumb|Bảng hiệu ủng hộ quan điểm của người Nhật **Ngày Lãnh thổ phương Bắc** (tiếng Nhật: 北方領土の日) là lễ kỷ niệm hàng năm vào ngày 7 tháng 2 của Bộ Ngoại
**Đế quốc thực dân Nhật Bản** thành lập các thuộc địa ở nước ngoài thành lập bởi Đế quốc Nhật Bản trong khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Á từ năm 1895. Số
, thường gọi là **Nam Sakhalin**, là một đơn vị hành chính của Đế quốc Nhật Bản trên phần lãnh thổ của đế quốc trên đảo Sakhalin từ năm 1905 đến năm 1945. Với Hòa
**USS _Sproston_ (DD-577/DDE-577)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
phải|nhỏ|225x225px| Đảo [[Onekotan (giữa), cùng với đảo Makanrushi ở phía trên bên trái và Kharimkotan ở phía dưới. ]] **Makanrushi** (;Tiếng Nhật: 留 島; **Makanru-tō**) là một hòn đảo núi lửa không có người ở