Tiếng Hebrew ( , ), cũng được gọi một cách đại khái là tiếng Do Thái, là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu, trong đó 5 triệu ở Israel. Về mặt lịch sử, đây là ngôn ngữ của người Israel cổ đại và tổ tiên họ, dù nó không được gọi là "Hebrew" trong Tanakh. Những mẫu viết chữ Cổ Hebrew cổ nhất có niên đại từ thế kỷ 10 Trước Công Nguyên. Tiếng Hebrew thuộc về nhánh Semit của ngữ hệ Phi-Á. Tiếng Hebrew được viết và đọc từ phải sang trái, giống tiếng Ả Rập và tiếng Ba Tư.
Tiếng Hebrew biến mất như một ngôn ngữ nói hàng ngày từ khoảng năm 200 đến 400, do hậu quả của khởi nghĩa Bar Kokhba. Nó tồn tại qua thời kỳ trung cổ như ngôn ngữ dùng trong phụng vụ Do Thái giáo và văn học giáo đoàn. Sau đó, vào thế kỷ 19, nó được hồi sinh như một ngôn ngữ nói và viết, và, theo Ethnologue, trở thành ngôn ngữ của 5 triệu người toàn cầu vào năm 1998. Sau Israel, Hoa Kỳ có số người nói tiếng Hebrew đông thứ nhì, với 220.000 người nói thành thạo, đa số đến từ Israel.
Tiếng Hebrew hiện đại là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Nhà nước Israel (ngôn ngữ còn lại là tiếng Ả Rập chuẩn hiện đại), còn tiếng Hebrew tiền hiện đại được dùng khi cầu nguyện và nghiên cứu trong các cộng đồng người Do Thái hiện nay. Tiếng Hebrew cổ đại cũng là ngôn ngữ phụng vụ của người Samaria. Như một ngoại ngữ, nó được đa phần người Do Thái và các nghiên cứu sinh Do Thái giáo và Israel, các nhà khảo cổ và ngôn ngữ học chuyên về Trung Đông và các nền văn minh của nó, học và nghiên cứu.
Ngũ Thư (Torah) và hầu hết phần còn lại của Kinh Thánh Hebrew (Tanakh) được viết bằng tiếng Hebrew Cổ điển (hay tiếng Hebrew Kinh Thánh). Vì lý do này, từ thời cổ đại tiếng Hebrew đã được người Do Thái gọi là Leshon HaKodesh, "Thánh ngữ".
Từ nguyên
Từ hiện đại "Hebrew" bắt nguồn từ chữ "Ibri" (số nhiều "Ibrim"), một trong những tên gọi người Israel cổ đại. Nó thường được hiểu là một tính từ dựa vào tên của tổ tiên của Abraham, Eber ("Ebr" עבר trong tiếng Hebrew), được đề cập đến trong Sáng thế ký 10:21. Tên này có thể dựa trên gốc từ "ʕ-b-r" () có nghĩa là "vượt qua". Cách giải thích của thuật ngữ "ʕibrim" liên kết nó với động từ này; vượt qua và hoặc những người vượt qua sông Euphrates.
Trong Kinh Thánh, tiếng Hebrew còn được gọi là (Yehudit) vì Judah là vương quốc còn tồn tại tại thời điểm nhắc đến (cuối thế kỷ thứ 8 TCN (Is 36, 2 Kings 18)). Trong Ê-sai 19:18, nó còn được gọi là "Ngôn ngữ của Canaan" (.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hebrew hiện đại** hay **tiếng Hebrew Israel** ( _ʿivrít_ _ḥadašá [h],_ - "tiếng Hebrew hiện đại" hoặc "tiếng Hebrew mới"), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hebrew** ( _Ivrit_), dạng chuẩn
**Tiếng Hebrew** ( , ), cũng được gọi một cách đại khái là **tiếng Do Thái**, là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu,
phải|Trụ sở của Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew tại [[Đại học Hebrew của Jerusalem - Givat Ram, Jerusalem]] **Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew** (tiếng Hebrew: הָאָקָדֶמְיָה לַלָּשׁוֹן הָעִבְרִית, HaAkademya laLashon haIvrit) là _"tổ
**Tiếng Hebrew Kinh Thánh** (, hay , ), cũng gọi là **tiếng Hebrew cổ điển**, là dạng thái cổ của tiếng Hebrew, một ngôn ngữ thuộc nhánh Canaan của ngữ tộc Semit. Thứ tiếng này
|} **Bảng chữ cái Hebrew** , __) là bảng chữ cái sử dụng trong tiếng Hebrew, cũng như các ngôn ngữ Do Thái khác, đáng chú ý là tiếng Yiddish, Ladino, và Judeo-Arabic. ## Unicode
**Wikipedia tiếng Hebrew** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
phải|Bản dịch [[Targum vào thế kỉ 11 của Kinh Thánh Hebrew]] **Kinh Thánh Hebrew** là phần chung của Kinh Thánh quy điển của Do Thái giáo và Kitô giáo. Tên gọi này được sử dụng
Chữ Quốc ngữ – tức bảng chữ cái tiếng Việt hiện đại – vốn được các giáo sĩ Dòng Jesus người Bồ Đào Nha và Ý sáng tạo nên, và được linh mục Alexandre de
**Tiếng Yiddish** (, hay , _yidish_/_idish_, nghĩa đen "(thuộc về) Do Thái", ; trong tài liệu cổ ייִדיש-טײַטש _Yidish-Taitsh_, nghĩa là "[tiếng] Do Thái-Đức" hay "[tiếng] Đức Do Thái") là ngôn ngữ lịch sử của
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Tiếng Phoenicia** là một ngôn ngữ ban đầu hiện diện trên một vùng ven Địa Trung Hải gọi là "Canaan" (trong tiếng Phoenicia, tiếng Hebrew Kinh Thánh, tiếng Ả Rập cổ, tiếng Aram), "Phoenicia" (trong
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Tiếng Ireland** (), hay đôi khi còn được gọi là **tiếng Gael** hay **tiếng Gael Ireland** là một ngôn ngữ Goidel thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, có nguồn gốc ở Ireland và được người Ireland
thumb|right|Người Do Thái ca hát nhảy múa trong hội đường trong Lễ Ăn Mừng Kinh Thánh Torah **Lễ Ăn Mừng Kinh Thánh Torah** hay Lễ Ăn Mừng Kinh Thánh Do Thái (Tiếng Hebrew: שִׂמְחַת תּוֹרָה)
Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực tăng trưởng và
Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực tăng trưởng và
NỘI DUNG CHÍNH Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực
NỘI DUNG CHÍNH Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực
Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực tăng trưởng và
NỘI DUNG CHÍNH Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực
NỘI DUNG CHÍNH Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực
Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực tăng trưởng và
Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực tăng trưởng và
Hành trình nhân loại Nguồn gốc của thịnh vượng và bất bình đẳng được viết bởi Oded Galor - một trong những nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực tăng trưởng và
Kinh Thánh tiếng Việt xuất bản năm 1925 là bản dịch đầu tiên toàn bộ Kinh Thánh Tin Lành sang tiếng Việt, được phát hành tại Việt Nam. Bản **Kinh Thánh Việt ngữ 1925** được
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
**Tiếng Armenia cổ điển** (, trong cách phát âm tiếng Armenia Đông: **Grabar**, tiếng Armenia Tây: **Krapar**; nghĩa là "[ngôn ngữ] văn học"; còn được gọi là **tiếng Armenia cổ** hoặc **tiếng Armenia thiêng liêng**)
**Tiếng Aram**(אַרָמָיָא _Arāmāyā_, , ) là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Semit, nằm trong ngữ hệ Phi-Á (Afroasiatic). Tiếng Aram là một phần của nhánh ngôn ngữ tây bắc Semit, trong nhánh này
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
thumb|left|Núi Scopus Campus - Trung tâm phải cho sinh viên quốc tế trái lối vào nhà hàng Frank Sinatra. cây là gợi nhớ của các cuộc tấn công khủng bố đã xảy ra tại các
phải|Bản Targum vào thế kỉ 11 **Tanakh** [תנ״ך;] (cũng viết là **Tanach** hoặc **Tenach**) là bộ quy điển của Kinh thánh Hebrew. Thuật từ này là từ viết tắt từ chữ đầu dựa trên các
**_Amen_** hay **_a-men_** (, ; , ; Hy Lạp: ἀμήν; , _ʾāmīn_; "Đúng như thế; thật vậy") là một lời tuyên bố xác nhận thường thấy trong Kinh thánh Hebrew và Tân Ước. Từ này
nhỏ|116x116px|Hallelujah được viết bằng [[tiếng Hebrew hiện đại.]] nhỏ|Hallelujah và lời mở đầu của [[Lễ Chúa Thăng Thiên|lễ Chúa Thăng thiên trong sách missal Skara.]] **Hallelujah** (chữ Hebrew: **הללויה**, הַלְּלוּיָהּ, הַלְּלוּ יָהּ, chữ Hi Lạp:
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Jerusalem** (phiên âm tiếng Việt: _Giê-ru-sa-lem_, ; tiếng Do Thái: ירושׁלים _Yerushalayim_; tiếng Ả Rập: _al-Quds_, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα _Ierosólyma_) là một thành phố cổ đại ở Trung Đông, nằm trên một cao nguyên
**Sông Jordan** (tiếng Hebrew: נהר הירדן _nehar hayarden_, tiếng Ả Rập: نهر الأردن _nahr al-urdun_) là một sông ở Tây Nam Á, chảy từ chân núi Hermon vào biển Chết. Sông này được coi là
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
nhỏ|[[Isaiah, tiên tri quan trọng trong Thánh kinh Cựu ước, tranh thấp bích hoạ ở trần nhà nguyện Sistine do Michelangelo vẽ.]] **Tiên tri** (chữ Anh: _prophet_, chữ Hebrew cổ: נָבִיא, chữ Ả Rập: نبي),
**Shiloh** (tiếng Hebrew: có thể thay đổi giữa שִׁלוֹ,שִׁילֹה,שִׁלֹה, và שִׁילוֹ) là một thành phố cổ đại ở vùng Samaria, được nhắc đến trong Kinh Thánh Hebrew. Nó đã được nhận diện một cách chắc
**Saul** (/Sɔːl/; Tiếng Do Thái: **שָׁאוּל** – Šāʾūl, tiếng Hy Lạp: **Σαούλ**, phiên âm tiếng Việt: **Sa-un** hoặc **Sau-lơ** nghĩa là "đã cầu xin, đã cầu xin"), theo Kinh thánh Hebrew, là vị vua đầu
nhỏ|Ông lão người do thái Ashkenazi **Người Do Thái Ashkenazi** ( ), hay còn gọi là **Ashkenazic Do Thái** trong tiếng Hebrew số nhiều có hậu tố _-im,_ **Ashkenazim** là một Cộng đồng người Do
**Euphrates** (tiếng Ả Rập: , **'; Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: ; tiếng Syria: , **'; tiếng Việt: **Ơ-phơ-rát** được phiên âm từ tiếng Pháp: _Euphrate_) là con sông phía tây trong hai con sông làm
nhỏ|phải|Esther qua nét vẽ của hoạ sĩ Edwin Long. **Esther** (tiếng Hebrew là אֶסְתֵּר/Ester/ʼEstēr, phiên âm tiếng Việt: **Étte** hay Ê-sơ-tê), có tên **Hadassah** khi ra đời, là nhân vật chính của Sách Étte trong
thumb|Linh hồn của Người (dòng chữ "[[Tetragrammaton" trong tiếng Hebrew) soi rọi nơi vực thẳm, tranh minh hoạ bởi Wenceslas Hollar]] **Tehom** ( _təhôm_) là một từ trong ngôn ngữ Semit Tây Bắc và Hebrew
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Atbash** là một dạng mã thay thế đơn giản cho bảng chữ cái Hebrew. Thuật ngữ atbash bắt đầu bằng chữ đầu tiên trong bảng chữ cái, aleph (chữ cái), tiếp theo là tav (chữ
**Ninurta**, còn được gọi là **Ninĝirsu**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với nông nghiệp, chữa bệnh, săn bắn, luật pháp, kinh sư và chiến tranh, được bắt đầu thờ phụng
**Jericho** ); là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Nằm ở
Sông Jordan chảy vào biển Chết **Biển Chết** (tiếng Ả Rập: البحر الميت, tiếng Hebrew: ים המלח) là một hồ nước mặn nằm trên biên giới giữa Bờ Tây, Israel và Jordan trên thung lũng
nhỏ|phải|Tranh vẽ cảnh nàng Delilah đang cắt tóc của Samson Samson đang ngủ và người tình cắt tóc của anh ta Tranh vẽ cảnh Samson và người tình bị quân đội Philistin bắt sống **Samson**