Euphrates (tiếng Ả Rập: , '; Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: ; tiếng Syria: , '; tiếng Việt: Ơ-phơ-rát được phiên âm từ tiếng Pháp: Euphrate) là con sông phía tây trong hai con sông làm nền tảng cho nền văn minh Lưỡng Hà (sông kia là Tigris), khởi nguồn từ Anatolia.
Sách chữ Nôm tiếng Việt thế kỷ 17 gọi sông này là Uông Phát hay Yêu Phách.
Tên gọi
Tên Euphrates bắt nguồn từ tiếng Sumer và tiếng Akkad, lần lượt là Buranun và Pu-rat-tu. Cái tên sau được ghi nhận từ thế kỷ 22 sau trước công nguyên, dưới triều vua Gudea.
Về mặt từ nguyên học, "Euphrates" là hình thức tiếng Hy Lạp của tên sông trong nguyên gốc, Phrat, có nghĩa là "sinh sôi nảy nở" hay "màu mỡ, tốt tươi".
Ngoài ra, phần sau của từ "Euphrates" có thể có nguồn gốc từ tiếng Ba Tư "Ferat" hoặc tiếng Hy Lạp φέρω (đọc là [fero]), đều có nghĩa là "mang tới", "đưa tới".
Tên trong tiếng Việt: Ơ-phơ-rát được phiên âm từ tiếng Pháp: Euphrate.
Dòng chảy
Sông Euphrates dài khoảng 2.781 km. Nó được tạo thành bởi hai nhánh chính:
- Nhánh Kara Su khởi nguồn từ khoảng 30 km về hướng đông bắc Erzurum, trong dãy núi Karrgapazari (khoảng 100 km cách góc đông bắc của biển Đen);
- Nhánh Murat khởi nguồn từ khoảng 70 km về hướng đông bắc của hồ Van, nửa đường từ hồ Van tới núi Ararat.
Hai nhánh Kara Su và Murat chảy song song về hướng tây tới khi gặp nhau ở gần thành phố Keban, tại độ cao 610 m so với mực nước biển. Từ điểm này, hai dòng chảy tạo thành sông Euphrates. Dòng chảy phía trên hòa vào Euphrates qua những rặng đá và những hẻm núi dốc đứng, về phía đông nam qua Syria, và xuyên qua Iraq. Sông Khabur và sông Balikh, đều khởi nguồn từ Thổ Nhĩ Kỳ, hòa vào Euphrates ở phía tây Syria. Sông Euphrates sau đó chảy qua đồng bằng Syria, ở phía bắc khu di tích cổ đại Carchemish.
Một người đàn ông và một phụ nữ chèo thuyền ngược dòng Shatt-al-Arab ở Basra, Iraq.
Ở hạ lưu, dù rất dài, Euphrates không còn nhánh phụ lưu đáng kể nào. Phía bắc Basra thuộc miền nam Iraq, nó nhập làm một với sông Tigris để tạo thành dòng Shatt al-Arab, rồi sau đó đổ ra vịnh Ba Tư. Theo Pliny và một số nhà sử học cổ đại, ban đầu sông Euphrates đổ ra biển theo một cửa tách rời với sông Tigris. Từ đó, nhiều người tin rằng phù sa bồi đắp của hai con sông đã tạo nên vùng đồng bằng ở cuối vịnh Ba Tư và ban đầu bờ biển kéo dài xa hơn về phía bắc, có lẽ đến tận thành phố cổ đại Ur của người Chaldea.
Con sông bị chia làm nhiều kênh đào ở Basra, tạo nên những vùng đầm lầy rộng lớn. Trong những năm 1990, để đàn áp quân nổi dậy ở đây, chính quyền Iraq đã rút hết nước của vùng đầm lầy. Kể từ sau năm 2003, các chính sách thủy lợi được phục hồi, nhưng có lẽ còn lâu mới khôi phục được vùng đầm lầy như xưa.
Chỉ những chiếc thuyền nhỏ có lòng cạn mới đi lại được trên dòng Euphrates. Người ta có thể đi bằng thuyền về phía thượng nguồn tới tận thành phố Hit thuộc Iraq, cách cửa biển 1.930 km và ở độ cao chỉ là 60 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, từ Hit trở đi, những bãi cát ngầm và thác dựng đứng khiến thuyền bè thương mại không thể đi lại được. Mùa lũ hàng năm của sông Euphrates, là hệ quả của tuyết tan từ các đỉnh núi ở đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ, được hạn chế phần nào bởi các đập nước và hồ trữ nước nhân tạo ở các nhánh sông nơi thượng nguồn. Khoảng 885 km kênh đào nối sông Euphrates với sông Tigres là đường đi quan trọng cho tàu thuyền trong vùng.
phải|Sông Euphrates ở gần [[Ar Raqqah, Syria.]]
Những liên hệ trong Kinh thánh
Dòng sông có tên là Perath (là tiếng Hebrew của Euphrates) là một trong bốn dòng sông chảy từ vườn Địa đàng theo sách Sáng thế. Từ Hebrew này, có nghĩa là "dòng chảy" hoặc "hướng về phía trước, đã được dịch thành Euphrates. Đó là dòng sông thứ tư, cùng với các sông Pishon, Gihon và Tigris (tên tiếng Hebrew là Hiddekel) tạo thành dòng sông chảy xuống từ vườn Địa đàng. Dòng sông có tên tương tự là ranh giới cho vùng đất mà Thượng đế đã hứa cho Abraham và con cháu ông. Sông Euphrates còn được đề cập ở sáu chỗ khác trong sách Sáng thế.
Những liên hệ với đạo Hồi
phải|nhỏ|Sông Euphrates ở [[Iraq.]]
Đối với Hồi giáo, những tông đồ của tiên tri Muhammad, tin rằng dòng Euphrates sẽ khô cạn và trải ra những báu vật chưa từng được biết tới, là nguyên nhân dẫn tới xung đột và chiến tranh. Điều này được đề cập tới trong bốn chỗ khác nhau của Kinh Koran.
Lịch sử
Sông Euphrates là nền tảng cho nền văn minh trồng trọt đầu tiên ở Sumer, khởi nguồn từ thiên niên kỷ 4 trước công nguyên. Rất nhiều thành phố cổ đại quan trọng nằm dọc theo con sông, bao gồm Mari, Sippar, Nippur, Shuruppak, Uruk, Ur và Eridu. Thung lũng dọc sông tạo nên vùng trung tâm của khu vực sau này sẽ trở thành những đế chế hùng mạnh của người Babylon và Assyria. Trong vài thế kỷ, dòng sông là ranh giới tự nhiên giữa các đế chế Ai Cập và La Mã cổ đại với đế chế Ba Tư. Ngoài ra, trận Karbala đã diễn ra trên bờ sông Euphrates.
Sông Euphrates và những tranh chấp
phải|nhỏ|Một thành phố Iraq bên dòng Euphrates.
Giống như với sông Tigris, rất nhiều tranh cãi đã nổ ra trong việc sử dụng sông Euphrates. Kế hoạch đông nam Anatolia của Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm việc xây dựng 22 đập nước và 19 nhà máy thủy điện tới năm 2005. Chiếc đập đầu tiên hoàn tất năm 1990, nhưng những đợt tấn công của tổ chức khủng bố PKK khiến dự án bị trì hoãn. Miền đông nam Thổ Nhĩ Kỳ hiện vẫn là một khu vực kém phát triển, càng làm trầm trọng thêm mối bất hòa của những người Kurd vốn là thiểu số trong vùng. Chính quyền Thổ Nhĩ Kỳ đã hy vọng dự án nói trên sẽ tạo động lực cho nền kinh tế vùng, nhưng những chỉ trích cả trong và ngoài nước về lợi ích cũng như các tác động tiêu cực về xã hội và môi trường đã khiến nổ ra những cuộc tranh cãi dữ dội.
Ở Syria, đập Tabaqah (hoàn thành năm 1973 và đôi khi được gọi đơn giản là đập Euphrates) tạo thành một hồ trữ nước nhân tạo, hồ Assad, được dùng để tưới nước cho các cánh đồng bông. Syria đã xây hai đập nước trên hai phụ lưu của Euphrates và đang dự kiến xây một đập nữa. Iraq hiện có sáu đập nước đang hoạt động. Ở cuối nguồn, Iraq không khỏi lo ngại rằng Syria và Thổ Nhĩ Kỳ sẽ dùng hết nguồn nước sạch trước khi nó chảy tới Iraq. Đến lượt mình, các hoạt động thủy điện ở miền nam Iraq khiến không còn bao nhiêu nước từ Euphrates chảy vào Tigris tại chỗ tạo nên dòng Shatt-al-Arab. Không ít lần những tranh cãi về nguồn nước đã biến thành xung đột ngoại giao và nghiêm trọng hơn, dẫn tới mối đe dọa chiến tranh.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Euphrates** (tiếng Ả Rập: , **'; Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: ; tiếng Syria: , **'; tiếng Việt: **Ơ-phơ-rát** được phiên âm từ tiếng Pháp: _Euphrate_) là con sông phía tây trong hai con sông làm
thumb|304x304px|Các chiến binh của Hội đồng quân sự al-Bab **Chiến dịch Lá chắn Euphrates** () là một chiến dịch xuyên biên giới của quân đội Thổ Nhĩ Kỳ và các nhóm phiến quân đối lập
**Đường hầm Euphrates** là một đường hầm dài 929 mét (0,577 mi) được xây dựng ngầm dưới sông Euphrates, kết nối hai nửa của thành phố Babylon, trong vùng Lưỡng Hà. Các nhà khảo cổ tin
**13963 Euphrates** (1991 PT4) là một tiểu hành tinh nằm phía ngoài của vành đai chính được phát hiện ngày 3 tháng 8 năm 1991 bởi Eric Walter Elst ở Đài thiên văn Nam Âu.
**Đập Tabqa** (, _Sadd al-Ṭabqa_; ; ), còn được gọi là **đập al-Thawra** (, _Sadd al-'thawra_, nghĩa đen "Đập Cách mạng") hay **đập Euphrates** (, _Sadd al-Furāt_; ; ) là một đập nước trên sông
**Hồ Assad** (, _Buhayrat al-Assad_) là một hồ chứa nước trên sông Euphrates ở Raqqa, Syria. Hồ được tạo ra vào năm 1974 khi công trình đập Tabqa hoàn thành. Đây là hồ lớn nhất
**Babylon** (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: _Babili_, _Babilla_) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại. Các di tích của thành quốc này được phát hiện ngày nay nằm ở Hillah, Babil, Iraq,
**Mayadin** (/ALA-LC: _al-Miyādīn_) là một thị trấn ở miền đông Syria. Đây là thủ phủ của quận Mayadin, một phần của Tỉnh Deir ez-Zor. Mayadin cách Deir ez-Zor khoảng 44 km về phía đông nam. Sông
**Al-Thawrah** ( **' còn được gọi là **al-Tabqah** ( **'; , ; Tên chính thức trước ngày 8 tháng 3 năm 1967 ), là một thành phố nằm ở tỉnh Raqqa (Syria), khoảng phía tây
**Al-Baghuz Fawqani** (, ) là một thị trấn ở Syria, nằm ở quận Abu Kamal, Deir ez-Zor. Theo Cục Thống kê Trung ương Syria (CBS), Al-Baghuz Fawqani có dân số 10.649 trong cuộc điều tra
**Halfeti** là một huyện thuộc tỉnh Şanlıurfa, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 643 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 40800 người, mật độ 63 người/km². Ngôi làng này nổi tiếng với
**Ar-Raqqah** (tiếng Ả Rập: الرقة / ALA-LC: ar-Raqqah), cũng được viết là **Rakka**, là một thành phố ở phía bắc miền trung bộ Syria nằm trên bờ phía bắc của sông Euphrates, khoảng 160 km về
**Sarrin** (, cũng đánh vần **Serrin** hoặc **Sareen**) là một thị trấn ở miền bắc Syria, một phần hành chính của Tỉnh Aleppo, nằm ở phía đông bắc của Aleppo. Nó nằm 3 km về phía
**Jarabulus Tahtani** ( ' Hạ Jarabulus ') là một ngôi làng ở phía bắc tỉnh Aleppo, miền bắc Syria. Nằm ở vùng đất ngập nước của đồng bằng Jarabulus, trên bờ phía tây của sông
**al-Jamel** (), thay thế đánh vần **Shamil**, là một ngôi làng ở phía bắc tỉnh Aleppo, miền bắc Syria. Nằm trên vùng đất ngập nước của đồng bằng Jarabulus về phía sông Euphrates, ngôi làng
**Al-Quriyah** (, cũng đánh vần **Qurieh**) là một Thành phố ở miền đông Syria, một phần hành chính của Tỉnh Deir ez-Zor, nằm dọc theo bờ phía đông của sông Euphrates, phía nam Deir ez-Zor.
**Al-Asharah** (, cũng đánh vần **al-Ashareh** hoặc **Esharah**) là một thị trấn ở miền đông Syria, thuộc chính quyền của Tỉnh Deir ez-Zor, nằm dọc theo sông Euphrates, phía nam Deir ez-Zor. Các địa phương
**Diban** (, cũng đánh vần **Thiban** hoặc **Zeiban**) là một thị trấn ở miền đông Syria, một phần hành chính của Tỉnh Deir ez-Zor, nằm dọc theo bờ phía đông của sông Euphrates, phía nam
**Al-Tabni** (, cũng đánh vần **al-Tibni**) là một thị trấn ở miền đông Syria, một phần hành chính của Tỉnh Deir ez-Zor, nằm dọc theo sông Euphrates, phía tây Deir ez-Zor. Theo Cục Thống kê
**Al-Masrab** (, cũng đánh vần **al-Musareb** hoặc **el-Mesereb**) là một ngôi làng ở miền đông Syria, một phần hành chính của Tỉnh Deir ez-Zor, nằm dọc theo sông Euphrates, phía tây bắc Deir ez-Zor. Các
**Al-Muhasan** (, cũng đánh vần **al-Mohassan** hoặc **Almu Hasan**) là một thị trấn ở miền đông Syria, một phần hành chính của Tỉnh Deir ez-Zor, nằm dọc theo sông Euphrates, phía nam Deir ez-Zor và
**Hatla** () là một quận của thành phố Deir ez-Zor nằm dọc theo sông Euphrates, phía đông nam Deir ez-Zor. ## Nội chiến Syria Vào ngày 11 tháng 6 năm 2013, một vụ thảm sát
**Al-Busayrah** () là một thị trấn ở miền đông Syria, một phần hành chính của Tỉnh Deir ez-Zor. Thị trấn nằm ở ngã ba sông Euphrates và Khabur, phía đông nam Deir ez-Zor. Các địa
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Abū Sulaymān Khālid ibn al-Walīd ibn al-Mughīrah al-Makhzūmī** (; 585–642), còn được người đời tôn sùng là **Sayf Allāh al-Maslūl** (; _Lưỡi gươm của Allah_), là người bạn đồng hành của Môhamet và là một
**Syria** nằm ở Tây Nam Á, phía bắc bán đảo Ả Rập, ở cuối phía đông của biển Địa Trung Hải. Nó giáp với Thổ Nhĩ Kỳ ở phía bắc, Liban và Israel ở phía
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Uruk** (; Chữ hình nêm: 𒌷𒀕 hoặc 𒌷𒀔 URU UNUG; Tiếng Sumer: _Unug;_ Tiếng Akkad: _Uruk;_ , **'; Aramaic/Hebrew: **'; , Ὀρέχ _Orekh_, __) là một thành bang cổ đại thuộc Sumer (và sau
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
**Châu Á** phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ
Ziggurat **Lưỡng Hà** (_Mesopotamia_) là một bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates thuộc Tây Á, ngày nay là miền nam của Iraq. ## Giai đoạn 4000 năm trước Công nguyên Các
**Gordianus III** (; 225 – 244), là Hoàng đế La Mã từ năm 238 đến 244. Ở tuổi 13, cậu trở thành vị hoàng đế La Mã hợp pháp trẻ nhất cầm quyền xuyên suốt
thumb|Biên giới Syria - Thổ Nhĩ Kỳ thumb|Thị trấn Syria [[Kessab, với đỉnh của núi Aqra (Thổ Nhĩ Kỳ) ở đằng sau]] **Biên giới Syria - Thổ Nhĩ Kỳ** trải dài từ ven biển Địa
290 px|thumb|Bản đồ các canton Rojava tháng 2 2014 ** Canton Kobanî** (, , ), từ năm 2017 cũng được gọi là vùng Euphrates, là trung tâm của ba canton trên thực tế tự trị
nhỏ| Semiramis được thể hiện như một chiến binh [[Chiến binh Amazon|Amazon, trong một bức tranh minh họa, Italia thế kỷ 18 ]] thế=Semiramide, một tác phẩm mang tính biểu tượng rõ ràng của Cesare
nhỏ|Nhà máy nhựa đường nhỏ|Nền nhựa đường **Nhựa đường** (, ) là một chất lỏng hay chất bán rắn có độ nhớt cao và có màu đen, nó có mặt trong phần lớn các loại
nhỏ|250x250px|[[Sông Tamakoshi và thác Bhorley ở Nepal nhìn từ trên cao]] nhỏ|phải|251x251px|[[Murray (sông)|Sông Murray tại Úc]] **Sông** là dòng nước chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa, các dòng sông
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Dãy núi Taurus** (tiếng Ả Rập,**جبال طوروس**, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Toros Dağları_) là một dãy núi nằm ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, với thượng nguồn các con sông như Euphrates (tiếng Thổ Nhĩ
**Tigris** (Tiếng Việt:**Ti-gơ-rơ** hoặc **Tigrơ**, được phiên âm từ tên tiếng Pháp: **Tigre**) là con sông phía đông thuộc hai con sông lớn phân định nền văn minh Lưỡng Hà, cùng với sông Euphrates. Tigris
**Palmyra** (tiếng Ả rập: تدمر Tadmor) là một thành phố quan trọng vào thời xa xưa của Syria, đặt tại một ốc đảo nằm ở phía đông bắc Damascus cách Damascus khoảng 215 km, và nằm
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
thumb|Bản khắc màu bằng tay mô tả Vườn treo huyền thoại, với [[Tháp Babel ở phía sau.]] **Vườn Treo Babylon** là một trong những công trình được nhắc đến trong văn hóa Lưỡng Hà cổ