**Uruk** (; Chữ hình nêm: 𒌷𒀕 hoặc 𒌷𒀔
URU UNUG; Tiếng Sumer: _Unug;_ Tiếng Akkad: _Uruk;_ , **'; Aramaic/Hebrew: **'; , Ὀρέχ _Orekh_, __) là một thành bang cổ đại thuộc Sumer (và sau này là Babylonia), nằm ở phía đông của dòng sông Euphrates hiện tại, trên kênh đào Euphrates cổ nay đã khô cạn, nằm cách phía đông Samawah, Al-Muthannā, Iraq ngày nay khoảng .
Uruk là khu vực điển hình của thời kỳ Uruk. Uruk đóng vai trò quan trọng trong quá trình đô thị hóa thời kì đầu của Sumer vào giữa thiên niên kỷ thứ 4 TCN. Vào gian đoạn hưng thịnh khoảng năm 2900 TCN, Uruk có thể có tới 50.000 đến 80.000 cư dân sống trong nội thành; và là thành phố lớn nhất trên thế giới vào thời điểm bấy giờ.
Tên tiếng Ả Rập của Babylonia, cuối cùng trở thành tên của đất nước Iraq ngày nay, al-ʿIrāq, được cho là bắt nguồn từ tên Uruk, thông qua tiếng Aram (Erech) và có thể được truyền qua tiếng Trung Ba Tư (Erāq). Trong tiếng Sumer, từ uru có thể có nghĩa là "thành phố, thị trấn, làng, huyện".
Sự phát triển
nhỏ|260x260px| Uruk và các vùng vệ tinh, k. 3600-3200 TCN
Trong thần thoại và văn học, Uruk nổi tiếng là kinh đô của Gilgamesh, người anh hùng trong Sử thi Gilgamesh. Người ta cũng tin rằng Uruk chính là thành Erech được nhắc đến trong Kinh thánh (Sáng thế ký 10:10), thành phố thứ hai được thành lập bởi Nimrod ở Shinar.
Thời kỳ Uruk
Ngoài việc là một trong những đô thị đầu tiên trong lịch sử, Uruk còn là động lực chính thúc đẩy sự đô thị hóa và hình thành nhà nước trong thời kỳ Uruk, hay ' Uruk mở rộng' (4000-3200 TCN). Giai đoạn 800 năm này đã chứng kiến sự chuyển đổi từ các làng mạc nông nghiệp nhỏ đến một trung tâm đô thị lớn hơn với một bộ máy quan lại, quân sự và phân tầng xã hội toàn thời gian. Mặc dù cũng có các khu định cư khác tồn tại song song với Uruk, chúng thường có diện tích khoảng 10 ha trong khi Uruk lớn hơn đáng kể và phức tạp hơn. Văn hóa thời kỳ Uruk được truyền bá bởi các thương nhân và người khai khẩn Sumer, có ảnh hưởng đến tất cả các dân tộc xung quanh và thúc đẩy sự phát triển của các nền kinh tế và văn hóa cạnh tranh tương đương. Dần dần, Uruk đã không thể duy trì kiểm soát từ xa đối với các thuộc địa như Tell Brak bằng lực lượng quân sự.
Yếu tố địa lý
Các yếu tố địa lý là nền tảng quan trọng cho sự phát triển nhanh chóng chưa từng thấy của Uruk. Thành phố nằm ở phía nam Lưỡng Hà, cái nôi lâu đời của nền văn minh, bên sông Euphrates. Thông qua việc thuần hóa dần dần các loại ngũ cốc bản địa từ chân dãy núi Zagros và áp dụng các kỹ thuật tưới tiêu diện rộng, khu vực này tạo ra một hệ thống đa dạng các loài thực vật ăn được. Việc thuần hóa ngũ cốc và vị trí địa lí gần sông đã giúp Uruk phát triển thành khu định cư Sumer lớn nhất, cả về dân số và diện tích, một cách dễ dàng.
Thặng dư nông nghiệp và nền tảng dân số lớn của Uruk tạo điều kiện cho các quá trình trao đổi thương mại, chuyên môn hóa thủ công và sự phát triển của chữ viết; chữ viết có thể bắt nguồn từ Uruk vào khoảng năm 3300 TCN. Bằng chứng từ các cuộc khai quật như đồ gốm và các phiến đất sét cổ nhất từng được biết đến ủng hộ các giả thuyết này. Công việc khai quật Uruk rất phức tạp vì các công trình cũ thường được tái sử dụng, do đó trộn lẫn các lớp dấu vết từ các thời kỳ lịch sử khác nhau. Lớp trên cùng rất có thể có nguồn gốc từ thời Jemdet Nasr (3100-2900 TCN) và được xây dựng trên các cấu trúc từ các thời kỳ trước đó, có niên đại từ thời Ubaid.
Lịch sử
phải|nhỏ| Uruk
nhỏ| Cảnh thờ phụng [[Inanna, bình gốm Warka, k. 3200-3000 TCN, Uruk. Đây là một trong những ví dụ cổ nhất còn tồn tại của truyện kể trên phù điêu. ]]
Theo danh sách vua Sumer, Uruk được thành lập bởi vua Enmerkar. Mặc dù Danh sách vua đề cập đến một vị vua của Eanna trước ông ta, sử thi Enmerkar và Chúa tể Aratta đề cập đến việc Enmerkar xây dựng một ngôi đền vĩ đại (Tiếng Sumer: e 2 -anna; chữ hình nêm: 𒂍𒀭 E 2. AN) cho nữ thần Inanna ở quận Eanna của Uruk. Trong Sử thi Gilgamesh, Gilgamesh là vua của Uruk và là người đã xây dựng bức tường thành bao quanh thành phố.
Uruk đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ thời kỳ Uruk sơ kỳ (4000-3500 TCN) đến thời kỳ Uruk hậu kỳ (3500-3100 TCN). Phần còn lại của thành phố ở các quận xung quanh Eanna và Anu bao gồm những ngôi nhà sân vườn điển hình, được phân nhóm theo nghề nghiệp của dân cư. Uruk được quy hoạch hoàn chỉnh với một hệ thống kênh đào sau này được mô tả là "Venice trên sa mạc". Hệ thống kênh đào này tỏa đi khắp thành phố, kết nối nó với thương mại hàng hải trên sông Euphrates cổ đại cũng như vành đai nông nghiệp xung quanh.
Thành Uruk ban đầu nằm ở phía tây nam sông Euphrates cổ đại mà giờ đây đã khô cạn. Hiện nay, quần thể di tích Warka nằm ở phía đông bắc của sông Euphrates hiện đại. Sự thay đổi vị trí xảy ra do sự đổi dòng của sông Euphrates tại một số thời điểm trong lịch sử, nguyên nhân có thể góp phần vào sự suy tàn của Uruk.
Kiến trúc
Khảo cổ học
Bảng chữ hình nêm
Hiện vật
Danh sách các nhà cai trị
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Uruk** (; Chữ hình nêm: 𒌷𒀕 hoặc 𒌷𒀔 URU UNUG; Tiếng Sumer: _Unug;_ Tiếng Akkad: _Uruk;_ , **'; Aramaic/Hebrew: **'; , Ὀρέχ _Orekh_, __) là một thành bang cổ đại thuộc Sumer (và sau
**Trận Uruk** là một trong những trận đánh quyết định mà vua Sargon Đại đế của Akkad đã chinh phục Sumer và đặt nó dưới sự kiểm soát của mình. Thông tin duy nhất được
**Ürük** là một xã thuộc huyện Divriği, tỉnh Sivas, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 74 người.
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**_Hậu duệ Mặt Trời_** (; ) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2016 thuộc thể loại lãng mạn, tâm lý tình cảm và hành động, với sự tham gia của các diễn
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
**_Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp_** (_The Lord of the Rings: The Two Towers_) là một bộ phim viễn tưởng được sản xuất năm 2002 của đạo diễn Peter Jackson. Đây là bộ
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
**_Enmerkar và Lãnh chúa Aratta_** là một huyền thoại Sumer, bao gồm các bản sao đầu thời kỳ Hậu-Sumer được bảo tồn, sáng tác vào thời Tân-Sumer (khoảng thế kỷ 21 trước Công nguyên). Nó
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
**Sơ kỳ triều đại Lưỡng Hà** hay **Các triều đại Lưỡng Hà đầu tiên** là một thời kỳ khảo cổ ở Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) thường được xác định niên đại từ c. 2900-2350
nhỏ|Một sinh vật Orc **Orc** trong tác phẩm "Chúa tể những chiếc nhẫn" của nhà văn J. R. R. Tolkien là một loài sinh vật hung tợn, còn được gọi là "goblin". Orcs vốn là
Trong thần thoại Sumer, một **_me_** (𒈨; Tiếng Sumer: me; Tiếng Akkad: paršu) là những sắc lệnh hoặc sở hữu thiêng liêng của các vị thần, là nền tảng cho các thể chế xã hội,
nhỏ|_Nimrod_ của David Scott, 1832 **Nim-rốt** (; ; ; _an-Namrūd_) là một nhân vật trong Kinh Thánh được mô tả là một vị vua ở vùng đất Shinar (Lưỡng Hà). Theo Sách Sáng Thế và
nhỏ| (Có thể là) Enkidu trong hình dạng nhân ngưu, chiến đấu với sư tử. Con dấu của [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad, vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. |223x223px]] **Enkidu** (𒂗𒆠𒆕 EN. KI.
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Lugal-Zage-Si** (thường viết là _Lugalzaggesi_, đôi lúc là _Lugalzagesi_ hoặc "Lugal-Zaggisi") của Umma (trị vì khoảng năm 2294-2270 TCN) là vị vua Sumer cuối cùng trước khi Sargon của Akkad chinh phục Sumer và sự
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Triều đại thứ ba của Ur,** hay còn gọi là **Đế quốc Tân-Sumer,** đề cập đến triều đại cai trị Sumer từ thế kỉ 22 đến thế kỷ 21 TCN, có lãnh thổ bao gồm
**Enki** (; Sumer: 𒂗𒆠) là một vị thần Sumer của nước, kiến thức _(gestú),_ trò tinh quái, thủ công _(gašam),_ và sáng tạo _(nudimmud),_ và một trong những Anunnaki (phán quan). Sau này ông được
Ziggurat **Lưỡng Hà** (_Mesopotamia_) là một bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates thuộc Tây Á, ngày nay là miền nam của Iraq. ## Giai đoạn 4000 năm trước Công nguyên Các
, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1976 là một seiyū kiêm ca sĩ nổi tiếng người Nhật Bản. Tên thật của cô là . Các fan của Horie thường gọi cô thân mật là
nhỏ|_[[The Dying Gaul|Dying Gaul_, hay _Capitoline Gaul_ một bản sao bằng đá cẩm thạch La Mã của một công trình Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên Bảo tàng Capitoline, Rome]]
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Hai tòa tháp** (tiếng Anh: _The Two Towers_) là phần thứ 2 trong bộ tiểu thuyết giả tưởng _Chúa tể những chiếc nhẫn của nhà văn J. R. R. Tolkien. Phần đầu và phần cuối
**_Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring_** (**_Chúa tể của những chiếc nhẫn: Đoàn Hộ Nhẫn_** ) là bộ phim giả tưởng của đạo diễn Peter Jackson ra mắt năm 2001. Tác phẩm
**Aragorn** là một nhân vật hư cấu của nhà văn J. R. R. Tolkien trong bộ Chúa tể của những chiếc nhẫn. Anh xuất hiện lần đầu trong _The Fellowship of the Ring_ (Hiệp hội
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
**Anu** hoặc **An** là dạng nhân cách hóa thần thánh của bầu trời, vị thần tối cao và tổ tiên của tất cả các vị thần trong tôn giáo Lưỡng Hà cổ đại. ## Thờ
nhỏ|Một cậu bé phục vụ rượu vang tại một bữa tiệc rượu đêm Hy Lạp **Lịch sử rượu vang** kéo dài hàng nghìn năm và gắn bó chặt chẽ với lịch sử nông nghiệp, ẩm
**Ahwar Nam Iraq: Khu bảo vệ đa dạng sinh học và cảnh quan sót lại của các thành phố Lưỡng Hà** là một quần thể các địa danh được UNESCO công nhận là Di sản
right|thumb|[[Lưỡng Hà vào thời của Hammurabi]] **Larsa** (Sumer tốc ký: UD.UNUGKI, read _Larsamki_) là một thành phố quan trọng của người Sumer cổ đại, trung tâm của tín ngưỡng thờ thần mặt trời Utu. Nó
**Umma** (ngày nay là _Umm al-Aqarib_, tỉnh Dhi Qar ở Iraq) là một thành phố của người Sumer cổ đại. Có một số cuộc tranh luận học thuật về tên gọi Sumer và Akkad cho
**Akshak** là một thành phố của người Sumer cổ đại, nằm trên biên giới phía bắc của Akkad, đôi khi được xác định với **Upi** của Babylon (tiếng Hy Lạp là _Opis_). Vị trí chính
**Utu**, sau này được các dân tộc Đông Semit thờ phụng dưới tên **Shamash**, là vị thần Mặt trời của Lưỡng Hà cổ đại, thần của công lý, đạo đức và chân lý, và là
nhỏ|Thần thoại Lưỡng Hà **Thần thoại Lưỡng Hà** bao gồm các thần thoại, văn bản tôn giáo và các tác phẩm văn học khác đến từ khu vực Lưỡng Hà cổ đại ở Tây Á
**Sauron** (phát âm ) là nhân vật phản diện chính trong bộ truyện _Chúa tể những chiếc nhẫn_ của J. R. R. Tolkien - là kẻ cai trị vùng đất Mordor với tham vọng thống
**_Chúa tể những chiếc nhẫn_** (tiếng Anh: **_The Lord of the Rings_**) là một thiên tiểu thuyết kiệt xuất của nhà văn J. R. R. Tolkien, một nhà ngữ văn, Giáo sư, Nhà ngôn ngữ
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
thumb|Công trình tái tạo lại [[Neo-Sumer Ziggurat của Ur, gần Nasiriyah, Iraq]] **Ziggurat** (còn được gọi là **tháp Ziggurat**) là một cấu trúc xây dựng cổ xưa của người Sumer thuộc vùng Lưỡng Hà, vật
thumb|Bồn vệ sinh theo kiểu phương Tây. **Bồn cầu** () là một phần của thiết bị cứng được sử dụng để thu thập hoặc xử lý chất thải bài tiết của con người, nói cách
**Ganymede** (phiên âm /ˈgænɨmiːd/ GAN-ə-meed) là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời. Thậm chí nó còn lớn hơn cả Sao Thủy,
nhỏ|[[Gốm Bát Tràng]] nhỏ|Một thợ gốm tại nơi làm việc ở [[Morena, Ấn Độ ]] nhỏ|Đồ gốm từ [[Vùng đất Székely|Székely Land, Romania, được bán ở Budapest.]] **Đồ gốm** là các sản phẩm chứa đựng
**_Đoàn hộ nhẫn_** (tiếng Anh: _The Fellowship of the Ring_) là phần đầu tiên trong bộ tiểu thuyết giả tưởng _Chúa tể những chiếc nhẫn_ của nhà văn J. R. R. Tolkien. Bộ tiểu thuyết
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là