✨Thần thoại Lưỡng Hà

Thần thoại Lưỡng Hà

nhỏ|Thần thoại Lưỡng Hà Thần thoại Lưỡng Hà bao gồm các thần thoại, văn bản tôn giáo và các tác phẩm văn học khác đến từ khu vực Lưỡng Hà cổ đại ở Tây Á ngày nay, cụ thể là các xã hội người Sumer, Akkad và Assyria, tồn tại khoảng sau năm 3000 TCN và phần lớn đã biến mất vào năm 400 CN. Những tác phẩm này chủ yếu được lưu giữ trên các phiến đá hoặc phiến đất sét và được viết bằng chữ hình nêm bởi các kinh sư. Một số tác phẩm dài còn tồn tại được coi là những truyền thuyết lâu đời nhất trên thế giới như Sử thi Gilgamesh hay Atra-Hasis, đã giúp các nhà sử học có cái nhìn sâu sắc về tư tưởng và thế giới quan của Lưỡng Hà cổ đại.

Huyền thoại sáng tạo

Có nhiều truyền thuyết sáng thế khác nhau ở khu vực Lưỡng Hà, nguyên nhân là do có nhiều nền văn hóa khác nhau trong khu vực và các câu chuyện hay bị thay đổi do phương thức truyền miệng. Những huyền thoại này có thể có chung một chủ đề liên quan, nhưng khác nhau về dòng sự kiện, phụ thuộc vào thời gian hoặc địa điểm câu chuyện được viết lại.

Atra-Hasis

Atra-Hasis vừa để chỉ một trong những huyền thoại sáng thế Lưỡng Hà, vừa để chỉ nhân vật chính trong huyền thoại đó. Huyền thoại có thể có nguồn gốc Assyria, vì một phiên bản bị vỡ có thể đã được tìm thấy trong thư viện của Ashusbanipal, mặc dù các bản dịch vẫn không chắc chắn. Phiên bản còn lại hoàn chỉnh nhất của nó được ghi lại bằng tiếng Akkad. Truyền thuyết bắt đầu với việc con người được tạo ra bởi mẫu thần Mami để giúp các vị thần bớt khối lượng công việc. Bà tạo ra họ từ hỗn hợp đất sét, thịt và máu từ một vị thần bị hiến tế. Sau đó, thần Enlil cố gắng kiểm soát sự tăng dân số quá mức thông qua nhiều cách thức khác nhau, bao gồm nạn đói, hạn hán và cuối cùng là một trận đại hồng thủy. Nhân loại được cứu bởi Atrahasis, người đã được thần Enki cảnh báo về trận lụt và đóng một chiếc thuyền để thoát khỏi vùng nước, cuối cùng đã xoa dịu các vị thần bằng việc hiến tế.

Eridu Gensis

Eridu Gensis có cốt truyện tương tự như huyền thoại Akkad, Atra-Hasis, mặc dù khó có thể nói chính xác các tình tiết trong Eridu Gensis vì phiến đất sét ghi chép nó đã bị hư hỏng nặng. Tuy nhiên, hai câu chuyện có điểm chung là trận đại hồng thủy, mặc dù người anh hùng sống sót ở Eridu Gensis được gọi là Zi-ud-sura thay vì Artahasis. Eridu Gensis được ghi lại cùng thời với Atra-Hasis, tuy nhiên các phiến đất sét vỡ được tìm thấy ở Nippur, nằm ở phía đông Iraq ngày nay, trong khi phiên bản của Atra-hasis đến từ thư viện Ashurbanipal cùng thời gian đó, ở miền bắc Iraq ngày nay. Trọng tâm của câu chuyện là ca ngợi Marduk, vị thần bảo trợ của Babylon, người tạo ra thế giới, lịch và nhân loại.

Enmerkar và Lãnh chúa Aratta

Enmerkar và Lãnh chúa Aratta là một huyền thoại Sumer, bao gồm các bản sao đầu thời kỳ Hậu-Sumer được bảo tồn, sáng tác vào thời Tân Sumer (khoảng thế kỷ 21 TCN), nằm trong loạt truyện kể về những cuộc xung đột giữa Enmerkar, vua của Unug-Kulaba (Uruk) và vị vua không rõ tên của Aratta (có thể thuộc Iran hoặc Armenia hiện đại). Câu chuyện đưa ra cách giải thích của người Sumer về "sự đa dạng của ngôn ngữ" và nhắc đến việc xây dựng các đền thờ tại Eridu và Uruk nên thường được so sánh với câu chuyện Tháp Babel trong Sáng thế ký.

Sử thi anh hùng

Những câu chuyện này có xu hướng tập trung vào một anh hùng vĩ đại, dõi theo hành trình của họ thông qua các thử thách hoặc những sự kiện quan trọng trong cuộc sống của họ. Những câu chuyện như thế này có thể được tìm thấy ở nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới, và thường đưa ra cái nhìn sâu sắc về các giá trị của những xã hội đó. Ví dụ, trong một nền văn hóa tôn vinh một anh hùng tôn kính các vị thần hay tôn trọng cha của họ, có thể suy ra rằng xã hội này coi trọng những đặc điểm đó.

Sử thi Gilgamesh

Sử thi Gilgamesh là một trong những huyền thoại Lưỡng Hà nổi tiếng nhất, và thường được coi là tác phẩm văn học lâu đời nhất được biết đến trên thế giới. Ban đầu nó là một số câu chuyện ngắn riêng lẻ, và không được kết hợp thành một sử thi liền mạch cho đến thế kỷ 18 TCN.

Huyền thoại về Adapa

Ghi chép sớm nhất về huyền thoại Adapa là từ thế kỷ 14 TCN. Adapa là một công dân Sumer được thần Enki ban phước với trí thông minh siêu việt. Tuy nhiên, một ngày nọ, Adapa bị gió nam quật ngã xuống biển và trong cơn thịnh nộ, anh đã bẻ gãy đôi cánh của gió nam để nó không còn thổi dược nữa. Adapa bị triệu đến để An xét xử, và trước anh đi, Enki cảnh báo anh không được ăn hay uống bất cứ thứ gì được mời. Sau đó, An cảm thấy mềm lòng khi nhận ra Adapa thông minh đến mức nào, và ban cho anh ta thức ăn bất tử, nhưng Adapa từ chối cho đã hứa với Enki, đã từ chối. Câu chuyện này được sử dụng như một lời giải thích cho sự sống hữu hạn của loài người, được cho là có liên quan tới câu chuyện về sự sa ngã của con người trong truyền thuyết Kitô giáo.

Nguồn

Những hiểu biết ngày nay về thần thoại Lưỡng Hà được cung cấp thông qua các cuộc khai quật khảo cổ ở Tây Á và phục dựng các phiến đá và đất sét, một số trong đó có ghi chép về nhiều huyền thoại. Có nhiều phiên bản khác nhau của mỗi huyền thoại được tìm thấy ở các địa điểm khác nhau trong khu vực, tuy không thống nhất nhưng vẫn có chủ đề và mạch truyện chung. Các phiên bản này được viết bằng các ngôn ngữ khác nhau, bao gồm tiếng Akkad, Sumer và Cựu Babylon, và thường được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, dẫn đến nhiều sự sai lệch do vấn đề dịch thuật.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Thần thoại Lưỡng Hà **Thần thoại Lưỡng Hà** bao gồm các thần thoại, văn bản tôn giáo và các tác phẩm văn học khác đến từ khu vực Lưỡng Hà cổ đại ở Tây Á
**Tôn giáo Lưỡng Hà** chỉ các tín ngưỡng và tập tục tôn giáo của các nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại, cụ thể là Sumer, Akkad, Assyria và Babylonia trong khoảng năm 3500 trước
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Sin** hoặc **Suen** (Tiếng Akkad: 𒂗𒍪 ) hay **Nanna** (Tiếng Sumer: 𒀭𒋀𒆠 ) là vị thần Mặt trăng trong các tôn giáo Lưỡng Hà. Nanna ban đầu được người Sumer thờ phụng, và sau này
Trong thần thoại Sumer, một **_me_** (𒈨; Tiếng Sumer: me; Tiếng Akkad: paršu) là những sắc lệnh hoặc sở hữu thiêng liêng của các vị thần, là nền tảng cho các thể chế xã hội,
nhỏ|Con dấu hình trụ Sumer cổ đại, thể hiện cảnh thần Dumuzid bị tra tấn trong Địa ngục bởi những con quỷ _galla_ **Địa phủ Lưỡng Hà cổ đại**, (thường được biết đến trong tiếng
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
**Sơ kỳ triều đại Lưỡng Hà** hay **Các triều đại Lưỡng Hà đầu tiên** là một thời kỳ khảo cổ ở Lưỡng Hà (Iraq ngày nay) thường được xác định niên đại từ c. 2900-2350
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Abzu** hoặc **Apsu** (Chữ hình nêm: 𒀊 𒀊, ZU.AB; Tiếng Sumer: abzu; Tiếng Akkad: _apsû_, liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B015vellst.png|40x40pxliên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B223ellst.png|33x33px), còn được gọi là **engur** (Chữ hình nêm: LAGAB × HAL; Tiếng Sumer: engur; Tiếng Akkad: _engurru_ - nghĩa
**_Thần thoại_** (tên gốc tiếng Trung: **神話**, còn được biết đến với tên tiếng Anh: **_The Myth_**) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông của đạo diễn Đường Quý Lễ sản xuất vào năm
phải|Một bức tranh miêu tả Hel cầm một cây gậy và có [[Garmr đứng bên cạnh, vẽ bởi Johannes Gehrts.]] **Hel** (còn có tên **Hela**) là một nữ tử thần thuộc thần thoại Bắc Âu,
Trong nền văn minh Hy Lạp cổ đại, **Nike** (; , cổ đại: , hiện đại: [nici]) là một nữ thần nhân cách hóa của chiến thắng.
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
nhỏ|200x200px|Cây sự sống trên thiên đường - Hình minh họa thế kỷ 15 **Cây sự sống** (tiếng Hebrew: עֵץ הַחַיִּים - _Ec ha-Chajim_) là cây trong vườn địa đàng theo Kinh Thánh, sinh trái ăn
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Ninurta**, còn được gọi là **Ninĝirsu**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với nông nghiệp, chữa bệnh, săn bắn, luật pháp, kinh sư và chiến tranh, được bắt đầu thờ phụng
nhỏ|Tượng của một "người Sumer cầu nguyện", Gudea, Sơ kỳ Triều đại (k. 2500 TCN) |328x328px **Tôn giáo Sumer** là tôn giáo được thực hành và thờ phụng bởi người Sumer, nền văn minh đầu
**Enki** (; Sumer: 𒂗𒆠) là một vị thần Sumer của nước, kiến thức _(gestú),_ trò tinh quái, thủ công _(gašam),_ và sáng tạo _(nudimmud),_ và một trong những Anunnaki (phán quan). Sau này ông được
**Alan F. Alford**, (1961 – ngày 14 tháng 11 năm 2011) là một nhà văn và diễn giả người Anh về các chủ đề tôn giáo cổ đại, thần thoại và Ai Cập học. Cuốn
**Enlil**, sau này được gọi là **Elil**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với gió, không khí, đất và bão. Ban đầu ông được suy tôn là vị thần tối cao
**Utu**, sau này được các dân tộc Đông Semit thờ phụng dưới tên **Shamash**, là vị thần Mặt trời của Lưỡng Hà cổ đại, thần của công lý, đạo đức và chân lý, và là
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
nhỏ|phải|Thần Marduk qua tranh vẽ của Henri Motte nhỏ|phải|Di vật khảo cổ về hình ảnh thần Marduk **Thần Marduk** (chữ nêm tượng hình: 𒀭𒀫𒌓; tiếng Sumer: _Amar utu.k_ nghĩa là _con bê của mặt trời_;
nhỏ|[[Kim quy]] **Sinh vật huyền thoại Việt Nam** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Việt Nam, trong truyền thuyết, câu chuyện cổ tích cho đến những câu chuyện dân gian, những
**Anu** hoặc **An** là dạng nhân cách hóa thần thánh của bầu trời, vị thần tối cao và tổ tiên của tất cả các vị thần trong tôn giáo Lưỡng Hà cổ đại. ## Thờ
**Dumuzid**, sau này được biết đến như **Tammuz**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại của những người chăn cừu. Trong thần thoại Sumer, mẹ của Dumuzid là Sirtur, chị gái là Geshtinanna, nữ
nhỏ|Dấu ấn hình trụ Neo-Assyrian từ thế kỷ 8 trước Công nguyên được xác định bởi một số nguồn là (có thể) mô tả về cảnh giết Tiamat trong _Enûma Eliš._ |240x240px ****_ (_ Chữ
nhỏ|261x261px|Hai con serpopard quấn cổ nhau trên [[bảng màu Narmer]] **Serpopard** là một sinh vật huyền thoại xuất hiện trong nghệ thuật Ai Cập cổ đại và Lưỡng Hà. "Serpopard" là một thuật ngữ được
**Nergal**, **Nirgal** hoặc **Nirgali** (Tiếng Sumer: d _KIŠ._ _UNU_ hoặc 𒀭𒄊𒀕𒃲; ; Aramaic ܢܹܪܓܵܐܠ; ) là một vị thần được thờ phụng trên khắp Mesopotamia cổ đại (Akkad, Assyria và Babylonia) với trung tâm thờ
Ziggurat **Lưỡng Hà** (_Mesopotamia_) là một bình nguyên nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates thuộc Tây Á, ngày nay là miền nam của Iraq. ## Giai đoạn 4000 năm trước Công nguyên Các
**Thuồng luồng** là một loài thủy quái dạng rồng trong huyền thoại Á Đông. ## Từ nguyên Thuồng luồng có tên tiếng Trung: 蛟; Hán Việt: **giao** hoặc 蛟龍; Hán Việt: **giao long**.. Thuồng luồng
Trong thần thoại Mesopotamian, **Ereshkigal** (𒀭𒊩𒆠𒃲 , nghĩa đen "Nữ thần Đất Lớn") là nữ thần của Kur, vùng đất của người chết hoặc âm phủ trong thần thoại Sumer. Trong các huyền thoại Đông
nhỏ| (Có thể là) Enkidu trong hình dạng nhân ngưu, chiến đấu với sư tử. Con dấu của [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad, vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. |223x223px]] **Enkidu** (𒂗𒆠𒆕 EN. KI.
nhỏ|phải|Nữ thần Pomona của cây quả, vườn trái **Vị thần cây cỏ** (_Vegetation deity_) là một vị thần tự nhiên (_nhiên thần_) mà sự biến mất và tái xuất hiện (sinh-tử-tái sinh/sự sống, cái chết
nhỏ|200x200px| Tranh điêu khắc trên [[cổng Ishtar của Babylon |thế=]] **Tôn giáo Babylon** là các thực hành tôn giáo của Babylon cổ đại. Thần thoại Babylon bị ảnh hưởng rất lớn từ người Sumer, được
**Enheduanna** (Sumer: 𒂗𒃶𒌌𒀭𒈾 cũng được phiên âm là _Enheduana,_ _En-hedu-ana,_ hoặc biến thể; sống khoảng thế kỷ 23 TCN), là nhà thơ, nữ tu sĩ ở Lưỡng Hà cổ đại và là tác giả đầu
**_Atra-Hasis_** là thiên sử thi Akkad vào thế kỉ 18 TCN, được ghi lại trên phiến đất sét với nhiều phiên bản khác nhau. Nó được đặt tên theo nhân vật chính Atrahasis, có nghĩa
thumb|Năng lượng thể từ tập "Epiphany" của bộ phim truyền hình _[[Stargate Atlantis_.]] **Năng lượng thể**, **linh thể** hay **hư linh** là một dạng sống trên lý thuyết được cấu tạo từ năng lượng thay
nhỏ|phải|Hóa trang về Anunnaki **Anunnaki** (chữ nêm: 𒀭𒀀𒉣𒈾, còn được phát âm như **Anunaki**, hay **Annunaki**, hoặc **Anunna**, hay là **Ananaki** có nghĩa là "_dòng máu hoàng gia_" hay "_con cháu hoàng tộc_") là nhóm
**Ninḫursaĝ**, còn được gọi là **Damgalnuna** hay **Ninmah**, là một nữ thần Sumer cổ đại, là mẹ của núi non và là một trong bảy vị thần lớn (Anunnaki) của Sumer. Vai trò chính của
phải|nhỏ| Con dấu hình trụ [[Đế quốc Tân Assyria|Neo-Assyrian từ thế kỷ 8 trước Công nguyên được xác định bởi một số nguồn là có thể mô tả cảnh giết Tiamat trong _Enûma Eliš_ ]]