✨Enkidu

Enkidu

nhỏ| (Có thể là) Enkidu trong hình dạng nhân ngưu, chiến đấu với sư tử. Con dấu của [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad, vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. |223x223px]] Enkidu (𒂗𒆠𒆕 EN. KI. DU 3, "Tạo vật của Enki "), trước đây bị đọc sai thành Eabani, là một nhân vật trung tâm trong Sử thi Gilgamesh ở Cận Đông cổ đại. Enkidu được nữ thần sáng tạo Aruru tạo ra từ đất sét và nước để giúp người dân Uruk chống lại sự áp bức của bạo chúa Gilgamesh.

Trong sử thi, ông là một người hoang dã, sống giữa thiên nhiên cùng với các loài động vật và không biết gì về xã hội loài người cho đến khi bị cám dỗ bởi Shamhat. Có ý kiến cho rằng ông có thể là hình tượng "nhân ngưu" được thể hiện trong nghệ thuật Lưỡng Hà, có đầu, cánh tay và cơ thể của một người đàn ông, và sừng, tai, đuôi và chân của một con bò đực.

Thần thoại

Các bài thơ Sumer

Năm bài thơ kể về những chiến công thần thoại của Gilgamesh hiện còn tồn tại cho đến nay, một số trong đó có sự xuất hiện của Enkidu. Sớm nhất trong số này có lẽ là bài thơ Gilgamesh, Enkidu và Thế giới cõi âm. Trong đó, Enkidu tình nguyện xuống Địa ngục để đi tìm mikkupikku, phần thưởng của nữ thần Inanna mà Gilgamesh đã đánh mất, nhưng ông vi phạm luật lệ dưới Địa ngục và phải ở lại đó. Đoạn tiếp theo nói về việc Enkidu kể cho Gilgamesh về nỗi thảm đạm ở Địa ngục.

Bài thơ Gilgamesh và Huwawa nói về Gilgamesh và người hầu Enkidu, với sự giúp đỡ của năm mươi chiến binh từ Uruk, đánh bại Huwawa, quái vật canh gác Rừng tuyết tùng. Trong Gilgamesh và Thiên ngưu, Gilgamesh và Enkidu giết chết Thiên ngưu do nữ thần Inanna phái xuống để tấn công họ. Một bài thơ được gọi là Cái chết của Gilgamesh không được bảo quản đầy đủ, dường như mô tả một lễ quốc tang, có thể nói về đám tang của Gilgamesh hoặc là Enkidu.

Sử thi Gilgamesh

Vào thời kỳ Cựu Babylon ( 1830 - 1531 trước Công nguyên), những câu chuyện về những chiến công huyền thoại của Gilgamesh đã được ghép nối thành một hoặc một số trường ca. Sử thi Gilgamesh, bản tường thuật đầy đủ nhất về những cuộc phiêu lưu của Gilgamesh và Enkidu, được biên soạn bằng tiếng Akkad trong thời kỳ Trung Babylon ( 1600 - 1155 trước Công nguyên) bởi một kinh sư tên là Sîn-lēqi-uninni. Phiên bản hoàn chỉnh nhất còn tồn tại của Gilgamesh được ghi lại trên một bộ mười hai phiến đất sét có niên đại từ thế kỷ thứ bảy trước Công nguyên, được tìm thấy trong Thư viện của Ashurbanipal ở thủ đô Nineveh của Assyria. Sử thi chỉ còn lại ở dạng các mảnh vỡ, nhiều mảnh bị thiếu hoặc hư hỏng. Một số học giả và dịch giả chọn bổ sung những phần còn thiếu của sử thi bằng tư liệu từ những bài thơ Sumer trước đó hoặc từ các phiên bản khác của Sử thi Gilgamesh được tìm thấy tại các địa điểm khác trên khắp Cận Đông.

Trong sử thi, Gilgamesh, vua của Uruk, là một bạo chúa đàn áp dân chúng, khiến họ phải cầu cứu sự giúp đỡ từ các vị thần. Nữ thần Aruru tạo ra Enkidu có sức mạnh ngang bằng với Gilgamesh từ đất sét và nước. Enkidu, phủ đầy lông lá và sống giữa thiên nhiên hoang dã cùng với các loài động vật. Một người thợ săn phát hiện ra Enkidu giúp thú vật thoát khỏi bẫy rập khiến ông ta không săn bắt được gì, nên đã cầu xin Thần mặt trời Utu/Shamash cử Shamhat, một kĩ nữ/nữ tu ở đền thờ, đến để thuần hóa Enkidu. Sau sáu ngày bảy đêm (hoặc hai tuần, theo các học giả gần đây) làm tình và dạy Enkidu cách sống khai hóa, nàng đưa Enkidu đến trại của người chăn cừu để học cách làm con người.

Sau khi biết về sự bạo ngược của Gilgamesh, Enkidu đã nổi giận và tới Uruk để thách đấu với Gilgamesh. Sau một trận chiến khốc liệt, Enkidu thừa nhận sức mạnh vượt trội của Gilgamesh và họ trở thành bạn bè.

Enkidu đồng hành cùng Gilgamesh trong những chuyến phiêu lưu. Họ cùng nhau đến Rừng tuyết tùng, giết quái vật Huwawa/Humbaba và chặt hạ cây tuyết tùng linh thiêng mà Enkidu dự định dùng để làm cổng đền thờ Enlil. Enkidu giúp Gilgamesh giết Gugalanna - Thiên ngưu, bò thần do nữ thần Innana/Ishtar cử tới để trả thù Gilgamesh. Enkidu ném một cái chân của con bò vào người Ishtar và mắng nhiếc nàng.

Các vị thần quyết định phán Enkidu tội chết vì đã giết chết Humbaba và Gugalanna. Enkidu mơ thấy những giấc mơ đáng sợ và dần dần trở nên ốm yếu. Chàng than rằng mình đã không chết như một người hùng giữa một trận chiến, rồi trút hơi thở cuối cùng. Gilgamesh ôm lấy xác chết của Enkidu trong suốt nhiều ngày, và sau đó tổ chức một đám tang lớn cho anh với những vinh dự cao cả nhất. Đau đớn trước cái chết của người bạn thân, Gilgamesh quyết định thực hiện một hành trình dài và nguy hiểm để khám phá bí mật của cuộc sống vĩnh cửu.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| (Có thể là) Enkidu trong hình dạng nhân ngưu, chiến đấu với sư tử. Con dấu của [[Đế quốc Akkad|Đế chế Akkad, vào khoảng năm 2200 trước Công nguyên. |223x223px]] **Enkidu** (𒂗𒆠𒆕 EN. KI.
**_Asemostera enkidu_** là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này được phát hiện ở Colombia và Venezuela.
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở [[Bảo tàng Anh]] **_Sử thi Gilgamesh_** là một
**Gilgamesh** (tiếng Akkad: 𒀭𒄑𒂆𒈦, _Gilgameš_; tiếng Sumer nguyên bản: 𒀭𒉋𒂵𒈩, _Bilgames_) là một vị vua trong lịch sử của thành bang Uruk của Sumer cổ đại, và là một nhân vật anh hùng trong thần
**Inanna** là một nữ thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với tình yêu, sắc đẹp, tình dục, dục vọng, sinh sản, chiến tranh, công lý và quyền lực. Bà được thờ phụng ban đầu
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
phải|Biên lai bia Alulu – một biên lai chứng nhận việc mua bia "tốt nhất" vào năm 2050 TCN từ thành phố cổ [[Ur của người Sumer, Iraq cổ đại.]] **Bia** là một trong những
là một light novel do Urobuchi Gen viết và Takeuchi Takashi minh họa, và là một tiền truyện cho tiểu thuyết _Fate/stay Night_ của Type-Moon. Nội dung bộ tiểu thuyết nói về sự kiện của
**Anu** hoặc **An** là dạng nhân cách hóa thần thánh của bầu trời, vị thần tối cao và tổ tiên của tất cả các vị thần trong tôn giáo Lưỡng Hà cổ đại. ## Thờ
**_Asemostera_** là một chi nhện trong họ Linyphiidae. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Asemostera arcana_ (Millidge, 1991) * _Asemostera daedalus_ Miller, 2007 * _Asemostera enkidu_ Miller, 2007 * _Asemostera involuta_
**Utu**, sau này được các dân tộc Đông Semit thờ phụng dưới tên **Shamash**, là vị thần Mặt trời của Lưỡng Hà cổ đại, thần của công lý, đạo đức và chân lý, và là
Trong thần thoại Mesopotamian, **Ereshkigal** (𒀭𒊩𒆠𒃲 , nghĩa đen "Nữ thần Đất Lớn") là nữ thần của Kur, vùng đất của người chết hoặc âm phủ trong thần thoại Sumer. Trong các huyền thoại Đông
nhỏ|Tượng của một "người Sumer cầu nguyện", Gudea, Sơ kỳ Triều đại (k. 2500 TCN) |328x328px **Tôn giáo Sumer** là tôn giáo được thực hành và thờ phụng bởi người Sumer, nền văn minh đầu